Bài 34

Sách giải văn 8 bài ôn tập phần làm văn (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 8, sách giải ngữ văn lớp 8 bài ôn tập phần làm văn sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 8 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 8, giải bài tập sgk văn 8 đạt được điểm tốt:

Câu 1 (trang 151 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

– Một văn bản cần có tính thống nhất để không bị phân tán các nội dung các câu trong văn bản, giúp văn bản có hướng tới một nội dung.

– Tính thống nhất của văn bản được thể hiện ở các mặt sau:

 + Nhan đề và các đề mục trong văn bản.

 +Trong các mối quan hệ giữa các phần của văn bản.

 +Các từ ngữ then chốt trong văn bản.

Câu 2 (trang 151 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

– Em rất thích đọc sách. Đọc sách giúp em khám phá thêm nhiều tri thức trong cuộc sống. Những kiến thức bao thế hệ đã đúc kết, chắt lọc. Đọc sách con giúp em thư giãn sau mỗi giờ học tập căng thẳng. Một cuốn sách hay khiến tâm hồn ta nhẹ nhàng và sâu sắc hơn. Hãy chăm chỉ đọc sách, sách là người bạn tốt của chúng ta.

– Hè đến thật rồi! Mùa hè là mùa của nắng vàng tươi. Hè đến cây cối xanh tươi, ve kêu râm ran khắp lối. Hoa phượng vĩ nở đỏ rực một góc trời. Hoa phượng hái xếp cánh bướm, râu hoa chọi gà. Đây là thời điểm hoa quả chín mọng, thơm ngon, nào bưởi, cam, dưa, lê, mận…Cũng là mùa nghỉ ngơi, vui chơi của đám học trò sau một năm học hành vất vả. Mùa hè thật hấp dẫn.

Câu 3 (trang 151 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Chúng ta cần tóm tắt văn bản tự sự vì:

– Để chắt lọc và hiểu nội dung chính của văn bản.

– Để giới thiệu ngắn gọn nhất văn bản đó cho người khác biết.

– Để lưu giữ và nhớ lại khi cần thiết.

Để tóm tắt được văn bản cần:

– Đọc kĩ văn bản và hiểu đúng chủ đề của văn bản.

– Xác định những nội dung chính cần tóm lược.

– Viết thành bản tóm tắt một cách khách quan.

Câu 4 (trang 151 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Tác dụng của văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm: Giúp cho văn bản giàu sức thuyết phục, sinh động hơn

Câu 5 (trang 151 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Khi viết văn bản tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm cần chú ý: Yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ là yếu tố phụ góp phần làm cho văn bản tự sự thuyết phục hơn.

Câu 6 (trang 151 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống hằng ngày, cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.

– Văn bản thuyết minh cần phải đảm bảo:

 + Trình bày tri thức một cách khách quan, trung thực, hữu ích tới người đọc.

 + Diễn đạt rõ ràng, chính xác, chặt chẽ và hấp dẫn.

– Một số văn bản thuyết minh thường gặp:

 + Giới thiệu cách làm một món ăn

 + Giới thiệu cách làm một đồ vật

 + Giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc một di tích lịch sử

 + Giới thiệu tiểu sử danh nhân, nhà văn…

 + Giới thiệu một tác phẩm

Câu 7 (trang 151 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Muốn làm một văn bản thuyết minh, chúng ta cần phải:

– Xác định rõ đối tượng cần thuyết minh

– Xác định rõ phạm vi, tri thức khách quan, khoa học về đối tượng cần được thuyết minh đó.

– Lựa chọn phương pháp thuyết minh thích hợp

– Tìm bố cục thích hợp

Một số phương pháp thuyết minh sự vật thường gặp:

– Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.

– Phương pháp liệt kê.

– Phương pháp nêu ví dụ.

– Phương pháp dùng số liệu.

– Phương pháp so sánh.

– Phương pháp phân loại, phân tích.

Câu 8 (trang 151 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Bố cục thường gặp nhất khi làm bài văn thuyết minh là bố cục bao gồm 3 phần:

– Mở bài: Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh

– Thân bài: Trình bày một cách chi tiết, cụ thể về các mặt như: cấu tạo, đặc điểm, lợi ích, và những điểm nổi bật khác của đối tượng.

– Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng.

Câu 9 (trang 151 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Luận điểm trong bài văn nghị luận là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết nêu ra trong bài.

Câu nói của Maxim Gorki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”

Mở bài: Giới thiệu câu nói của Maxim Gorki và khẳng định vai trò của sách

Thân bài:

– Sách là nguồn kiến thức

 + Sách là nơi lưu giữ kiến thức từ ngàn đời xưa đến nay

 + Sách có đa dạng các loại kiến thức: Khoa học, xã hội, giải trí…

– Kiến thức là con đường sống, bởi vậy sách có vai trò vô cùng quan trọng

 + Cung cấp những kiến thức hữu ích về mọi lĩnh vực cho con người

 + Từ sách ta có thêm nhiều kinh nghiệm để vận dụng vào cuộc sống, giúp cuốc sống dễ dàng hơn.

 + Sách không chỉ cung cấp kiến thức mà còn giúp chúng ta rèn luyện nhân cách, tu dưỡng tâm hồn.

– Hãy yêu sách, ham đọc sách

 + Chọn cho mình những cuốn sách hay, thích hợp

 + Rèn luyện thói quen đọc sách

Kết bài: Khẳng định vai trò to lớn quan trọng của sách đối với con người.

Ví dụ:

Đề: Câu nói của Maxim Gorki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”

Mở bài: Giới thiệu câu nói của Maxim Gorki và khẳng định vai trò của sách

Thân bài:

– Sách là nguồn kiến thức

 + Sách là nơi lưu giữ kiến thức từ ngàn đời xưa đến nay

 + Sách có đa dạng các loại kiến thức: Khoa học, xã hội, giải trí…

– Kiến thức là con đường sống, bởi vậy sách có vai trò vô cùng quan trọng

 + Cung cấp những kiến thức hữu ích về mọi lĩnh vực cho con người

 + Từ sách ta có thêm nhiều kinh nghiệm để vận dụng vào cuộc sống, giúp cuốc sống dễ dàng hơn.

 + Sách không chỉ cung cấp kiến thức mà còn giúp chúng ta rèn luyện nhân cách, tu dưỡng tâm hồn.

– Hãy yêu sách, ham đọc sách

 + Chọn cho mình những cuốn sách hay, thích hợp

 + Rèn luyện thói quen đọc sách

Kết bài: Khẳng định vai trò to lớn quan trọng của sách đối với con người.

Tính chất:

– Luận điểm được trình bày rõ ràng

– Có các luận điểm chính và luận điểm phụ

– Các luận điểm liên kết với nhau và được sắp xếp theo thứ tự hợp lí

Câu 10 (trang 151 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Văn bản nghị luận không phải chỉ cần tới yếu tố biểu cảm mà còn cần tới cả yếu tố tự sự và miêu tả.

 + Yếu tố tự sự: Sử dụng khi thuật lại một câu chuyện, một sự việc hay trình bày dẫn chứng

 + Yếu tố miêu tả:Cho ta hình dung ra những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc

 + Yếu tố biểu cảm: Dùng khi tác giả muốn bộc lộ cảm xúc, tìm sự đồng cảm ở người đọc về vấn đề nghị luận

Ví dụ “Chiếu dời đô”

 + Yếu tố tự sự: khi kể về những tấm gương trung nghĩa thời xưa

 + Yếu tố miêu tả: Sự nghênh ngang, bành trướng của kẻ thù.

 + Yếu tố biểu cảm: Thể hiện trực tiếp nỗi đau chưa thể dẹp giặc

⇒Một bài hịch có lập luận chặt chẽ, sắc bén và có sức truyền cảm mạnh mẽ.

Câu 11 (trang 151 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

– Văn bản thông báo là văn bản dùng để truyền đạt thông tin cụ thể của cơ quan, đoàn thể, người tổ chức để báo cho những người dưới quyền, thành viên, đoàn thể hoặc những người quan tâm đến nội dung thông báo được biết để thực hiện hay tham gia.

– Văn bản tường trình là văn bản được trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra hậu quả cần phải xem xét.

– Phân biệt 2 loại văn bản: Văn bản thông báo trình bày những công việc đã làm, đã thực hiện được để người khác được biết. Văn bản tường trình: trình bày thiệt hại hoặc mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra sự việc cần xem xét lại.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 988

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống