Tuần 4

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây

A. Vài nét về Nguyễn Công Trứ

Câu 1 : Tên hiệu của Nguyễn Công Trứ là:

A. Ức Trai

B. Ngộ Trai

C. Ngọc Trai

D. Thanh Hiên

Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858) hiệu là Ngộ Trai

Chọn đáp án : B

Câu 2 : Địa danh nào sau đây là quê hương của Nguyễn Công Trứ?

A. Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương.

B. Làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

C. Xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam

D. Làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

Nguyễn Công Trứ là người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

Chọn đáp án : D

Câu 3 : Nguyễn Công Trứ xuất thân trong gia đình như thế nào?

A. Hán học

B. Nông dân nghèo

C. Quan lại

D. Nho học

Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858) xuất thân trong một gia đình Nho học.

Chọn đáp án : D

Câu 4 : Nội dung sau đây đúng hay sai?

“Cuộc đời Nguyễn Công Trứ là những thăng trầm trong sự nghiệp. Ông được thăng chức và giáng chức thất thường. Có lúc, Nguyễn Công Trứ được bổ nhiệm làm tổng đốc Hải An, có lúc bị giáng chức làm lính thú ở Quảng Ngãi”.

A. Đúng

B. Sai

Nội dung đúng. Cuộc đời ông là những thăng trầm trong sự nghiệp. Ông được thăng thưởng quan tước nhiều lần vì những thành tích, chiến công trong quân sự và kinh tế. Nhưng cũng nhiều lần bị giáng phạt, có lần còn bị giáng xuống làm lính thú.

Chọn đáp án : A

Câu 5 : Đáp án không phải nội dung chính xác về sự nghiệp văn học của Nguyễn Công Trứ?

A. Nguyễn Công Trứ sáng tác bằng cả chữ Nôm và chữ Hán

B. Nguyễn Công Trứ chủ yếu sáng tác bằng chữ Hán

C. Nguyễn Công Trứ chủ yếu sáng tác bằng chữ Nôm

D. Nguyễn Công Trứ sáng tác thơ, ca trù, phú.

Nguyễn Công Trứ sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm. Ngoài ra còn sáng tác bằng chữ Hán, khoảng 50 bài thơ, 60 bài ca trù và một bài phú nổi tiếng Hàn nho phong vị phú.

Chọn đáp án : B

B. Tìm hiểu chung về Bài ca ngất ngưởng

Câu 1 : Bài thơ Bài ca ngất ngưởng được ra đời trong hoàn cảnh nào?

A. Sáng tác sau 1848, khi ông đã cáo quan về hưu và sống cuộc đời tự do, nhàn tản.

B. Sáng tác trước 1848, khi ông đã cáo quan về hưu và sống cuộc đời tự do, nhàn tản.

C. Sáng tác trước năm 1848, khi ông đang làm quan cho triều đình.

D. Sáng tác sau năm 1848, khi ông đang làm quan cho triều đình.

Bài ca ngất ngưởng được sáng tác sau năm 1848, khi ông đã cáo quan về hưu và sống cuộc đời tự do, nhàn tản.

Chọn đáp án : A

Câu 2 : Khái niệm : “Hát nói là thể tổng hợp giữa ca nhạc và thơ, có tính chất tự do thích hợp với việc thể hiện con người cá nhân”. Khái niệm trên đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

– Hát nói là một điệu hát ca trù (tức hát ả đào hay hát cô đầu) có nhạc kèm theo và có một hình thức thơ riêng được gọi là thể thơ hát nói. Đây là thể thơ cột trụ của hát ca trù, đặc biệt thịnh hành vào thế kỷ XIX.

Chọn đáp án : A

Câu 3 : Nhận định sau đây đúng hay sai?

“Nguyễn Công Trứ là người kế thừa và phát triển cho hát nói một nội dung phù hợp với chức năng và cấu trúc của nó”

A. Đúng

B. Sai

– Sửa lại: Nguyễn Công Trứ là người đầu tiên đã có công đem đến cho hát nói một nội dung phù hợp với chức năng và cấu trúc của nó.

Chọn đáp án : B

Câu 4 : Em hãy sắp xếp lại vị trí các câu thơ sau trong bài thơ Bài ca ngất ngưởng:

A. Đô môn giải tổ chi niên,

Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng.

Kìa núi nọ phau phau mây trắng,

Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi.

Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì,

Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng.

Được mất dương dương người tái thượng,

Khen chê phơi phới ngọn đông phong.

Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,

Không Phật, không tiên, không vướng tục

B. Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú,

Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung.

Trong triều ai ngất ngưởng như ông!”

C. “Vũ trụ nội mạc phi phận sự,

Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng.

Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông,

Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng.

Lúc bình Tây, cờ đại tướng,

Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên.

Bài thơ Bài ca ngất ngưởng:

“Vũ trụ nội mạc phi phận sự,

Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng.

Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông,

Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng.

Lúc bình Tây, cờ đại tướng,

Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên.

Đô môn giải tổ chi niên,

Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng.

Kìa núi nọ phau phau mây trắng,

Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi.

Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì,

Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng.

Được mất dương dương người tái thượng,

Khen chê phơi phới ngọn đông phong.

Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,

Không Phật, không tiên, không vướng tục

Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú,

Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung.

Trong triều ai ngất ngưởng như ông!”

Câu 5 : Nối cột A với cột B sao cho thích hợp

A. Đô môi giải tổ chi niên,

đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng.

Kìa núi nọ phau phau mây trắng,

Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi.

Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì,

Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng.

Được mất dương dương người tái thượng,

Khen chê phơi phới ngọn đông phong.

Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,

Không Phật, không tiên, không vướng tục

B. Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú,

Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung.

Trong chiều ai ngất ngưởng như ông!

C. Vũ trụ nội mạc phi phận sự,

Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng.

Khi Thủ khoa ,khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông,

Gồm thao lược đã lên tay ngất ngưởng.

Lúc bình Tây cờ đại tướng,

có khi về Phủ doãn Thừa Thiên.

1. quan niệm sống ngất ngưởng khi về hưu

2. quan điểm sống ngất ngưởng khi làm quan

3. đoạn đời khi cáo quan về hưu

– Đoạn 1 (6 câu thơ đầu) : quan điểm sống ngất ngưởng khi làm quan

– Đoạn 2 (10 câu thơ tiếp) : quan niệm sống ngất ngưởng khi về hưu

– Đoạn 3 (còn lại) : đoạn đời khi cáo quan về hưu

Câu 6 : Thể loại văn học nào sau đây không đúng với Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ?

A. Ca trù

B. Hát nói

C. Hát xoan (hát xuân)

D. Hát ả đào

Hát xoan (hát xuân) không phải thể loại của Bài ca ngất ngưởng.

Chọn đáp án : C

Câu 7 : Đáp án không phải giá trị nội dung của bài thơ Bài ca ngất ngưởng?

A. Bài thơ thể hiện rõ thái độ sống của Nguyễn Công Trứ giai đoạn cuối đời, sau những trải nghiệm đắng cay của cuộc sống quan trường.

B. Ngất ngưởng là cách Nguyễn Công Trứ thể hiện bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống.

C. Thái độ coi thường danh lợi, vượt lên thói thường để sống cuộc sống tự do, tự tại.

D. Bài thơ viết về những kỉ niệm đẹp đẽ, vinh hoa phú quý của những ngày Nguyễn Công Trứ còn làm quan.

Gía trị nội dung Bài ca ngất ngưởng : Bài thơ thể hiện rất rõ thái độ sống của Nguyễn Công Trứ giai đoạn cuối đời. Đó là thái độ coi thường danh lợi, vượt lên những thói thường để sống cuộc sống tự do, tự tại. Vì vậy, nội dung bài thơ viết về những kỉ niệm đẹp đẽ, vinh hoa phú quý của những ngày Nguyễn Công Trứ còn làm quan là nội dung sai.

Chọn đáp án : D

Câu 8 : Giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Bài ca ngất ngưởng

1. Sử dụng điển tích, điển cố

2. Giọng điệu thơ hóm hỉnh, ý vị trào phúng, khoa trương

3. Đảo ngữ

4. Điệp ngữ

5. Vận dụng thành công thể hát nói

Giá trị nghệ thuật:

– Vận dụng thành công thể hát nói

– Sử dụng điển tích, điển cố

– Giọng điệu thơ hóm hỉnh, ý vị trào phúng, khoa trương

C. Phân tích Bài ca ngất ngưởng

Câu 1 : Từ “ngất ngưởng” được lặp lại bao nhiêu lần?

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Từ “ngất ngưởng” được lặp lại 4 lần.

Chọn đáp án : C

Câu 2 : Theo em, từ “ngất ngưởng” trong bài thơ của Nguyễn Công Trứ được hiểu như thế nào?

A. Nguyễn Công Trứ giữ chức quan cao vì vậy sợ ngồi không vững.

B. Cách sống vượt lên trên những khuôn mẫu, gò bó. Thể hiện tính cách, thái độ, cách sống ngang tàng của Nguyễn Công Trứ

C. Nguyễn Công Trứ làm bài thơ này khi ngồi ở trên núi cao chênh vênh.

D. Tất cả đều đúng

Hiểu theo nghĩa bóng, “ngất ngưởng” là cách sống vượt lên những khuôn mẫu gò bó, thể hiện tính cách, thái độ, cách sống ngang tàng của Nguyễn Công Trứ.

Chọn đáp án : B

Câu 3 : Câu thơ “Vũ trụ nội mạc phi phận sự” được hiểu là:

A. Tuyên bố xa lánh vòng danh lợi

B. Sự kiêu hãnh của một đấng nam nhi sống trong trời đất

C. Thể hiện quan niệm cao đẹp của một nhà Nho chân chính về bổn phận, nghĩa vụ của mình với cuộc đời, với dân, với nước.

D. Thái độ bàng quan về trách nhiệm với đất nước

Bài thơ mở đầu bằng một câu thơ chữ Hán trang trọng thể hiện quan niệm cao cả, đẹp đẽ của một nhà Nho chân chính về bổn phận, nghĩa vụ của mình với đời, với dân, với nước; bộc lộ niềm tự hào không cần che giấu của nhà thơ về vị trí, vai trò và cả tầm vóc của cá nhân mình trước cuộc đời

Chọn đáp án : C

Câu 4 : Ông Hi Văn trong câu thơ “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” là ai?

A. Nguyễn Công Trứ

B. Cao Bá Quát

C. Nguyễn Khuyến

D. Nguyễn Đình Chiểu

Hi Văn là biệt hiệt của Nguyễn Công Trứ

Chọn đáp án : A

Câu 5 : Câu thơ “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?

A. Nhân hóa

B. Hoán dụ

C. Nói tránh

D. Ẩn dụ

“Vào lồng” là hình ảnh ẩn dụ, diễn tả cuộc đời làm quan, coi thường danh lợi của Nguyễn Công Trứ. Làm quan được xem là bị giam hãm trong lồng, mất tự do, nhưng đó là điều kiện để bộ lộ tài năng, hoài bão, trọn nghĩa vua tôi.

Chọn đáp án : D

Câu 6 : Nguyễn Công Trứ đã khoe những danh vị gì mà ông đạt được?

A. Thủ khoa

B. Tham tán

C. Tổng đốc Dương

D. Tất cả các đáp án trên

Nguyễn Công Trứ khoe danh vị xã hội hơn người: thủ khoa, Tham tán, Tổng đốc Dương.

Chọn đáp án : D

Câu 7 : Nhận định sau đây đúng hay sai?

“Có thể coi các câu thơ 3, 4, 5 ,6 là một sự tổng kết toàn bộ quãng đời oanh liệt của Nguyễn Công Trứ ở chốn quan trường qua giọng thơ kiêu hãnh và khinh bạc. Đó là thái độ ngất ngưởng, cao ngạo của một con người vừa tự tin vào tài năng, nhân cách mình, vừa coi nhẹ danh vọng chốn phù vân ngay khi đang ở đỉnh cao danh vọng, khi đang sống giữa hư vinh”

A. Đúng

B. Sai

– Giải thích: Nguyễn Công Trứ tự hào mình là một người tài năng lỗi lạc, văn võ song toàn (khi thủ khoa, thao lược). Sáu câu thơ đầu là lời tự thuật chân thành của nhà thơ lúc làm quan., khẳng định tài năng và lí tưởng trung quân, lòng tự hào về phẩm chất, năng lực và thái độ sống tài tử, phóng khoáng, khác đời ngạo nghễ của một khả năng xuất chúng. Hay thái độ sống của người quân tử bản lĩnh, kiên trì, lí tưởng.

Chọn đáp án : A

Câu 8 : Câu thơ “Đô môn giải tổ chi niên” được hiểu như thế nào?

A. Năm ở kinh đô cởi trả ấn để về hưu

B. Tâm trạng nhẹ nhõm, khoan khoái của tác giả khi được thoát khỏi chốn quan trường.

C. Tác giả cởi trả ấn ở kinh đô để về làm quan ở quê nhà

D. Đáp án A và B

“Đô môn giải tổ chi niên” được hiểu như sau: năm ở kinh đô cởi trả ấn (của quan lại) để về hưu. Một người con nhẹ danh vọng như Nguyễn Công Trứ, ông xem việc làm quan như “vào lồng” sẽ có tâm trạng nhẽ nhõm, khoan khoái khi được thoát khỏi chốn quan trường.

Chọn đáp án : D

Câu 9 : Những biểu hiện của sở thích khác thường, trái khoáy trong mười câu thơ tiếp theo là gì?

A. Cưỡi bò đeo đạc ngựa

B. Đi chùa có gót tiên theo sau

C. Uống rượu, ca hát

D. Câu cá ngâm thơ

E. Đáp án A và B

Sở thích kì lạ, khác thường, thậm chí có phần bất cần, ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ:

– Cưỡi bò đeo đạc ngựa

– Đi chùa có gót tiên theo sau

⇒ Những hành động đối nghịch, ngược đời, đối ngược với quan điểm nhà Nho phong kiến. Cách sống theo ý chí và sở thích cá nhân.

Chọn đáp án : E

Câu 10 : “Được mất dương dương người thái thượng Khen chê phơi phới ngọn đông phong. Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng, Không Phật, không Tiên, không vướng tục” Bốn câu thơ trên bộc lộ quan niệm sống của Nguyễn Công Trứ như thế nào?

A. Con người hoàn toàn có thể ngất ngưởng khi tự giải phóng mình khỏi mọi ràng buộc cả tinh thần và vật chất, đứng trên mọi sự được- mất- khen- chê

B. Nguyễn Công Trứ tự tin đặt mình sang với “Thái thượng” sống ung dung tự tại không quan tâm đến chuyện khen che được mất của thế gian

C. Không chịu những ràng buộc khổ hạnh chốn Phật Tiên, cũng không vướng tục cõi phàm trần, sống ngất ngưởng giữa cuộc đời

D. sống là người trung thần, làm tròn đạo nghĩa vua tôi

E. Tất cả các đáp án trên

F. Đáp án A, B, C

Quan niệm sống được thể hiện qua bốn câu thơ trên:

“Được mất dương dương người thái thượng

Khen chê phơi phới ngọn đông phong”

=> Nguyễn Công Trứ tự tin đặt mình sánh với “thái thượng”, sống ung dung, tự tại, không quan tâm đến chuyện khen chê được mất của thế gian. Con người hoàn toàn có thể ngất ngưởng khi tự giải phóng mình khỏi mọi ràng buộc cả vật chất và tinh thần.

“Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,

Không Phật, không Tiên, không vướng tục”.

Không phải là Phật, không phải là tiên, không vướng tục, sống thoát tục.

⇒ Sống không giống ai, sống ngất ngưởng.

Chọn đáp án : E

Câu 11 : “Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú, Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung” Câu thơ gợi đến điển cố gì của Trung Quốc?

A. Trái Tuân, Nhạc Phi

B. Trái Tuân, Hàn Kì

C. Phú Bật, Hàn Kì

D. Trái Tuân, Nhạc Phi

E. Hàn Kì, Phú Bật

F. Đáp án D, E

Hai câu thơ sử dụng điển cố, Nguyễn Công Trứ ví mình sánh ngang với những người nổi tiếng có sự nghiệp hiển hách như Trái Tuân, Nhạc Phi, Hàn Kì, Phú Bật.

Chọn đáp án : E

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1008

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống