Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây
I. Sử dụng từ Hán Việt
1. Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm
a, Các từ phụ nữ, từ trần, mai táng, tử thi đều là những từ thể hiện sự trang trọng, tôn kính, tao nhã
Đặc biệt ở câu thứ ba nếu thay thế bằng từ xác chết sẽ tạo cảm giác ghê sợ, thô tục
b, Các từ Hán Việt như: kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần có tác dụng tạo ra không khí cổ xưa, phù hợp với ngữ cảnh.
2. Không nên lạm dụng từ Hán Việt
Trong ví dụ (1), (2) người viết đã lạm dụng từ Hán Việt. Sắc thái biểu cảm của từ Hán Việt không phù hợp, đối với những câu không có sắc thái nghĩa trang trọng nếu dùng từ Hán Việt sẽ gây cảm giác khiên cưỡng, cứng nhắc.
II. Luyện tập
Bài 1 (Trang 83 sgk ngữ văn 7 tập 1)
– Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Nhà máy dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Lan- phụ mẫu Chủ tịch Hồ Chí Minh.
– Tham dự buổi chiêu đãi có ngài đại sứ và phu nhân
– Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn
– Con chim sắp chết thì kêu tiếng thương
Con người sắp chết thì lời nói phải
– Lúc lâm chung ông cụ còn dặn dò con cháu phải thương yêu nhau.
– Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời giáo huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
– Con cái cần phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ.
Bài 2 ( Trang 83 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, địa lý
– Người Hán Việt thường mang sắc thái trang trọng, giàu ý nghĩa
– Do thói quen đã có từ lâu đời trong nhân dân.
a, Đặt tên con: Trần Mạnh Trường, Vũ Tuệ Minh, Nguyễn Minh Nhật…
b, Tên địa lý: Trường Sơn, Cửu Long
Bài 3 ( Trang 83 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Các từ Hán Việt góp phần tạo sắc thái cổ xưa:
– Dùng binh, giảng hòa, cầu thân, kết tình hòa hiếu, nhan sắc tuyệt trần
Bài 4 (Trang 83 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Từ “bảo vệ” mang sắc thái trang trọng, hoàn cảnh một lời dặn dò mang tính thân mật, gần gũi, đời thường này chưa phù hợp
– Nên thay bằng từ giữ/ giữ gìn
Từ mĩ lệ dùng sai vì từ này thường chỉ phong cảnh đẹp mà không dùng để chỉ vật đẹp
– Thay thế bằng từ đẹp/ đẹp đẽ