Chương 7: Một số quy luật của vỏ địa lí

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Chân Trời Sáng Tạo: tại đây

Câu hỏi trang 69 Địa Lí 10:

– Xác định giới hạn của vỏ địa lí ở lục địa và ở đại dương.

– So sánh sự khác nhau về giới hạn, chiều dày và thành phần cấu tạo giữa vỏ địa lí và vỏ Trái Đất.

Lời giải:

* Giới hạn

– Vỏ địa lí ở lục địa: dưới tầng ô dôn đến phía trên của tầng granit.

– Vỏ địa lí ở đại dương: dưới tầng ô dôn đến phía trên của tầng trầm tích ở đại dương.

* So sánh vỏ Trái Đất và vỏ địa lí

Tiêu chí

Lớp vỏ Trái Đất

Lớp vỏ địa lí

Chiều dày

Độ dày dao động từ 5 km (ở đại dương) đến 70 km (ở lục địa).

Khoảng 30 đến 35 km.

Giới hạn

Từ phía dưới của vỏ phong hóa đến phía trên của lớp man-ti.

Giới hạn dưới của lớp ô dôn đến đáy vực thẳm đại dương; ở lục địa xuống hết lớp vỏ phong hóa.

Thành phần vật chất

Cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau (trầm tích, granit, badan).

Gồm khí quyển, thạch quyển, thủy quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh quyển xâm nhập và tác động lẫn nhau.

Câu hỏi trang 70 Địa Lí 10:

Lời giải:

Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí là quy luật về mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần của toàn bộ cũng như của mỗi bộ phận lãnh thổ trong vỏ địa lí.

Câu hỏi trang 70 Địa Lí 10:

Lời giải:

Trong tự nhiên, bất cứ lãnh thổ nào cũng gồm nhiều thành phần ảnh hưởng qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Nếu một thành phần thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của các thành phần còn lại và toàn bộ lãnh thổ. 

– Ví dụ 1: Khí hậu (lượng mưa tăng) thì sông ngòi (lưu lượng nước, dòng chảy tăng) dẫn tới địa hình (mức độ xói mòn tăng) và thổ nhưỡng (lượng phù sa tăng).

– Ví dụ 2: Thực vật rừng bị phá hủy sẽ làm cho địa hình (xói mòn), khí hậu bị biến đổi và thổ nhưỡng (đất biến đổi).

Câu hỏi trang 70 Địa Lí 10:

Lời giải:

Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí cho chúng ta thấy những hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người đã can thiệp vào các mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành phần tự nhiên. Sự can thiệp đó ảnh hưởng tới toàn bộ hoàn cảnh tự nhiên xung quanh, thậm chí có thể dẫn tới những hậu quả trái với ý muốn của con người. Do đó, để khai thác và sử dụng tự nhiên đảm bảo yêu cầu của sự phát triển bền vững thì cần phải nghiên cứu toàn diện điều kiện địa lí của bất kì lãnh thổ nào trước khi sử dụng chúng.

Luyện tập 1 trang 70 Địa Lí 10:

Lời giải:

Sự thay đổi về chế độ nhiệt, ẩm sẽ khiến cho sông ngòi có sự thay đổi về chế độ, lưu lượng nước. Ví dụ: Sự thất thường trong chế độ nhiệt, mưa -> Chế độ nước thất thường, khó dự báo hay mùa khô lượng mưa ít nên sông ngòi cũng ít nước, có thể dẫn tới hạn hán, thiếu nước trầm trọng cho sản xuất và sinh hoạt,…

Luyện tập 2 trang 70 Địa Lí 10:

Lời giải:

Việc nghiên cứu toàn diện điều kiện địa lí trước khi khai thác lãnh thổ giúp chúng ta dự báo được những thay đổi của các thành phần tự nhiên trong lãnh thổ, từ đó đề xuất được những giải pháp khai thác và sử dụng hợp lí tự nhiên.

Vận dụng trang 70 Địa Lí 10:

Lời giải:

– Học sinh sưu tầm thông tin qua sách, báo hoặc internet.

– Hậu quả của việc phá rừng đầu nguồn đối với đời sống và môi trường tự nhiên:

+ Gây ra các thiên tai như lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đá… đe dọa đời sống của dân cư ở vùng chân núi phía dưới.

+ Đất trống đồi trọc gây xói mòn, thoái hóa, bạc màu đất đai, thu hẹp diện tích đất canh tác, giảm hiệu quả sản xuất nông – lâm nghiệp.

+ Phá rừng làm mất nơi cư trú của nhiều loài động vật, suy giảm đa dạng sinh học.

+ Môi trường tự nhiên: mất cân bằng sinh thái, gây hạn hán, giảm mực nước ngầm…

Một cánh rừng bị lấn chiếm và nhiều cây gỗ bị chặt phá

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1108

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống