Tải ở cuối trang

Sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 1

Các phương châm hội thoại (tiếp theo) –

Trong tiếng Việt có thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt. Thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào ? Thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy. Qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp ?Chỉ nhớ Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề (phương châm quan hệ)II – PHƯONG CHÂM CÁCH THỨC1. Trong tiếng Việt có những thành ngữ như: dây cả ra dây muống, lúng búng như ngậm hột thị. Hai thành ngữ này dùng để chỉ những cách nói như21thế nào ? Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp ra sao ? Qua đó có thể rútra bài học gì trong giao tiếp ? 2. Có thể hiểu câu sau đây theo mấy cách ? (Chú ý: cách hiểu tuỳ thuộc vàoviệc xác định tổ hợp từ của ông ấý bổ nghĩa cho từ ngữ nào.) Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.Để người nghe không hiểu lầm, phải nói như thế nào ? Như vậy, trong giao tiếp cần phải tuân thủ điều gì ?Chỉ nhớKhi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rình mạch, tránh cách nói mơ hồ (phương châm cách thức).III – PHƯONG CHÂM LICH SƯĐọc truyện sau và trả lời câu hỏi.NGƯỞI ẢN XINMột người ăn xin đã giả. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chia tay xin tôiTôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lâý một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run năm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:- Xin ông đừng giận cháu / Cháu không có gì cho ông cảÔng nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:- Cháu ơi, cảm ơn cháu /Như vậy là cháu đã cho lão rồi . Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.(Theo Tuoc-ghe-nhép)Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó ? Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này ?22 Ghi nhớKhi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác (phương châm կch su).IV – LUYÊN TÂP 1. Trong kho tàng tục ngữ, ca dao Việt Nam có nhiều câu như: a) Lời chào cao hơn mầm cổ. b) Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. c) Kim vàng ai nỡ uốn câu, Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lờiQua những câu tục ngữ, ca dao đó, cha ông khuyên dạy chúng ta điều gì ? Hãy tìm thêm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự.2. Phép tu từ từ vựng nào đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm nói tránh) có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự ? Cho ví dụ. 3. Chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống: a). Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, ché trách lì/…/ b). Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là /…/ c) Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là /…/ d). Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là /…/ e). Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là /…/ (nói móc, nói ra đầu ra đũa, nói leo, nói mát, nói hớt) Cho biết mỗi từ ngữ trên chỉ cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào. 4. Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như: a) nhân tiện đây xin hỏi, Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thànht ngữ liên quan đến phương châm hội thoại nào : nói băm nói bổ; nói như đẩm vào tai; điều nặng tiếng nhẹ; nửa úp nửa mở; mồm loa mép giải; đánh trống lảng; nói như dùi đục chẩm mắm cáy.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1237

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống