Bộ Đề Thi Ngữ Văn Lớp 9 (Có Lời Giải)

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây

       Mức độ

Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

Tổng số

I. Đọc hiểu  Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: Đoạn văn bản

– Tên văn bản, tác giả.

– Nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ

– Các BPTT từ vựng

 – Phương thức biểu đạt.

– Các phương châm hội thoại.

– Hiểu được tác dụng của biện pháp tu từ.

– Nghĩa của câu văn; 

– Hiểu nội dung của đoạn trích

 Trình bày quan điểm, suy nghĩ về một vấn đề đặt ra trong đoạn trích.

– Số câu

– Số điểm

– Tỉ lệ

3

3.0

30 %

1

1.0

10%

1

1.0

10 %

5

5.0

50%

II. Tạo lập

Viết bài văn thuyết minh

– Số câu

– Số điểm

– Tỉ lệ

1

5.0

50%

1

5.0

50%

Tổng số câu

Số điểm

Tỉ lệ

3

3.0

30%

1

1.0

10%

1

1.0

10%

1

5.0

50%

6

10.0

100%

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

PHẦN I (6 điểm). Trong văn bản Bếp lửa của Bằng Việt, có đoạn:

“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi

Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi

Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh

Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:

“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,

Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”

Câu 1. Bài thơ Bếp lửa ra đời trong hoàn cảnh nào? Kể tên một bài thơ có hoàn cảnh sáng tác tương tự. Nói rõ tên tác giả của bài thơ đó.

Câu 2. Nêu công dụng của dấu hai chấm và dấu ngoặc kép trong khổ thơ trên.

Câu 3. Trong lời bà dặn cháu có một phương châm hội thoại bị vi phạm. Cho biết, đó là phương châm nào? Việc vi phạm phương châm hội thoại đó đã cho người đọc cảm nhận được phẩm chất đáng quý nào ở bà?

Câu 4. Từ kí ức về tuổi thơ bên bà, tác giả bài thơ Bếp lửa đã có những suy ngẫm sâu sắc về cuộc đời bà. Bằng một đoạn văn trình bày theo cách lập luận tổng – phân – hợp (khoảng 12 câu), làm rõ cảm nhận của em về những suy ngẫm đó trong bài thơ. Trong đoạn, sử dụng hợp lý một câu ghép và một thán từ (chú thích rõ).

PHẦN II (4 điểm) 

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Ngọn gió và cây sồi

Một ngọn gió dữ dội băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả các sinh vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gãy các cành cây. Nó muốn mọi cây cối đều phải ngã rạp trước sức mạnh của mình. Riêng một cây sồi già vẫn đứng hiên ngang, không bị khuất phục trước ngọn gió hung hăng. Như bị thách thức ngọn gió lồng lộn, điên cuồng lật tung khu rừng một lần nữa. Cây sồi vẫn bám chặt đất, im lặng chịu đựng cơn giận dữ của ngọn gió và không hề gục ngã. Ngọn gió mỏi mệt đành đầu hàng và hỏi:

– Cây sồi kia! Làm sao ngươi có thể đứng vững như thế?

Cây sồi từ tốn trả lời:

– Tôi biết sức mạnh của ông có thể bẻ gãy hết các nhánh cây của tôi, cuốn sạch đám lá của tôi và làm thân tôi lay động. Nhưng ông sẽ không bao giờ quật ngã được tôi. Bởi tôi có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mạnh sâu thẳm nhất của tôi. Nhưng tôi cũng phải cảm ơn ông ngọn gió ạ! Chính cơn điên cuồng của ông đã giúp tôi chứng tỏ được khả năng chịu đựng và sức mạnh của mình.

(Theo Hạt giống tâm hồn – Đừng bao giờ từ bỏ ước mơ – NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2011)

Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt và biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản trên.

Câu 2. Chỉ ra và xác định vai trò của trợ từ trong câu: “Chính cơn điên cuồng của ông đã giúp tôi chứng tỏ được khả năng chịu đựng và sức mạnh của mình.”

Câu 3. Từ lời nói của cây sồi già trong văn bản, kết hợp với hiểu biết xã hội, bằng một văn bản nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi), hãy trình bày suy nghĩ của em về khả năng vượt qua khó khăn, thử thách của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2)

I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc hiểu đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Một trò chơi truyền thống được phố biển trong các lễ hội là kéo co, được tổ chức ở sân đình hay bãi cỏ rộng giữa làng. Những người tham gia chia làm hai phe, đứng thành một hàng đối nhau, cùng nhân sợi dây thừng, dây chão hay một cây sào tre hoặc người đứng sau ôm lưng người đứng trước, còn hai người đứng đầu của hai phe được đối phương sang qua vạch mốc về phía mình là bên đỏ thắng. Kéo Co thu hút nhiều người. Tạo không khí hào hứng, sôi động, rèn luyện sức khỏe, tính kỉ luật, ý thức tập thể ở mỗi người. Chính vì vậy, kéo có được đông đảo thanh thiếu niên ưa thích.

(Trích văn bản Trò chơi ngày xuân, Ngữ văn 9 tập 1

NXB Giáo dục Việt Nam. 2012, trang 27) 

Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn.

Câu 2: Đoạn văn trên đề cập đến vấn đề gì?

Câu 3: Dựa vào đoạn văn, hãy cho biết vì sao trò chơi đó được đông đảo thanh niên, thiếu niên ưa thích?

Câu 4: Viết đoạn văn nghị luận (Khoảng 5- 7 câu) bàn về việc bảo tồn, giữ gìn và phát huy các truyền thống văn hóa tốt đẹp ở quê hương em.

II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm) 

Câu 1 (2 điểm) Cảm nhận của em về hai câu thơ sau:

“Cỏ non xanh tận chân trời

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.”

(Cảnh ngày xuân – Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Câu 2 (5 điểm): Tưởng tượng 20 năm sau vào một ngày hè, em về thăm lại trường cũ. Hãy viết thư cho bạn học hỏi ấy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động.

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3)

Trong một bài thơ đã học của chương trình Ngữ văn 9 có đoạn:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,

Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!

Câu 1. Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ đó. (1,0 điểm)

Câu 2. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các phép tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.” (2,0 điểm).

Câu 3. Trong đoạn thơ có những câu thơ sóng đôi, đối ứng nhau. Hãy nêu một trường hợp cụ thể và chỈ rõ tác dụng của sự sáng tạo đó trong việc thể hiện tình cảm giữa những người lính của tác giả. (1,0 điểm)

Câu 4. Câu cuối đoạn gợi liên tưởng đến một câu thơ cũng có hình ảnh tương tự trong một bài thơ khác viết về người lính đã học ở chương trình Ngữ văn 9. Hãy chép lại câu thơ và cho biết bài thơ có câu thơ đó được viết theo thể thơ nào? (1,0 điểm).

Câu 5. Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch để làm rõ những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí. Đoạn văn có sử dụng câu phủ định và một cặp từ trái nghĩa (gạch chân dưới câu phủ định và cặp từ trái nghĩa). (5,0 điểm).

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 4)

Câu 1 (3 điểm):

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Ơi cơn mưa quê hương

Đã ru hát tâm hồn ta từ thuở bé

Đã thấm nặng lòng ta những tình yêu chớm hé

Nghe tiếng mưa rơi trên tàu chuối bẹ dừa

Thấy mặt trời lên khi tạnh những cơn mưa

Ta yêu quá như lần đầu mới biết

Ta yêu mưa như yêu gì thân thiết

Như tre, dừa như làng xóm quê hương

Như những con người biết mấy yêu thương.

(Nhớ cơn mưa quê hương, Lê Anh Xuân, NXB Văn học 2003).

a. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ?

b. Nội dung chính của đoạn thơ trên là gì?

c. Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng thơ cuối và nêu tác dụng.

d. Em hiểu như thế nào về hai câu thơ sau:

Ơi cơn mưa quê hương

Đã ru hát tâm hồn ta từ thuở bé

Câu 2: (2 điểm).

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của quê hương đối với cuộc đời mỗi con người.

Câu 3 (5 điểm).

Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu tác phẩm “Truyện Kiều” của Đại thi hào Nguyễn Du.

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 5)

I. ĐỌC – HIỂU: (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: 

“… Vua Quang Trung lại nói:

….Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn. Chẳng qua mươi ngày có thể đuổi được người Thanh. Nhưng nghĩ chúng là nước lớp gấp 10 nước mình, sau khi bị thua một trận, ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báo thù. Như thế thì việc binh đao không bao giờ dứt, không phải là phúc cho dân, nỡ nào mà làm như vậy. Đến lúc ấy chỉ có người khéo lời, lẽ mới dẹp nổi binh đao, không phải Ngô Thị Nhậm thì không ai làm được. Chờ mười năm nữa, cho ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu, quân mạnh thì ta có sợ gì chúng?”

(Trích Hồi thứ mười bốn “Hoàng Lê nhất thống chí” – Ngô gia văn phái)

Câu 1: Những lời trên là lời của vua Quang Trung nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào?

Câu 2: Giải thích nghĩa của từ Phương lược.

Câu 3: Lời nói của vua Quang Trung trong đoạn trích trên được dẫn theo cách dẫn trực tiếp hay cách dẫn gián tiếp? Vì sao?

II. LÀM VĂN: (7,0 điểm) 

Câu 1: (2,0 điểm)

Từ đoạn trích trong phần Đọc – Hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (Khoảng 5-7 câu) nêu lên cảm nhận của em về vẻ đẹp của người anh hùng áo vải Quang Trung – Nguyễn Huệ.

Câu 2: (5,0 điểm)

Dựa vào văn bản “Cảnh ngày xuân” (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du), hãy đóng vai Thúy Kiều kể về buổi đi chơi cùng các em nhân tiết Thanh minh.

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 6)

I. ĐỌC – HIỂU: (5 điểm )

Câu 1. Chép 8 câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân và Thúy Kiều trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” (Truyện Kiều – Nguyễn Du) (2 điểm).

Câu 2. Miêu tả vẻ đẹp của hai chị em tác giả sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì? (1 điểm).

Câu 3. Trong các câu sau, câu nào từ chân được dùng với nghĩa gốc? Câu nào từ chân được dùng với nghĩa chuyển? chuyển nghĩa theo phương thức nào?

a, Dù ai nói ngả nói nghiêng

Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.

b, Năm em học sinh khối 9 có chân trong đội tuyển bóng đá của trường.

c, Đề huề lưng túi gió trăng,

Sau chân theo một vài thằng con con.

II. TẬP LÀM VĂN: (5 điểm)

Viết đoạn văn kể lại một giấc mơ, trong đó em gặp lại người thân đã xa cách lâu ngày.

———-HẾT———-

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 7)

I. Đọc hiểu (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các yêu cầu bên dưới:

Kiều càng sắc sảo mặn mà,

So bề tài sắc lại là phần hơn:

Làn thu thủy nét xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.

Một hai nghiêng nước nghiêng thành.

Sắc đành đòi một tài dành họa hai.

(Nguyễn Du – Chị em Thúy Kiều) 

Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn thơ?

Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn thơ?

Câu 3. Hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ dưới đây:

Làn thu thủy nét xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.

Câu 4. Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật vừa tìm được trong hai câu thơ trên?

II. Làm văn (7.0 điểm) 

Câu 1 (2.0 điểm)

Viết đoạn văn (10 – 12 câu) trình bày suy nghĩ của em về câu nói sau của nhà văn Lỗ Tấn (Trong đoạn có trích dẫn câu nói đó theo cách trực tiếp).

“Trên con đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng”.

Câu 2 (5.0 điểm)

Hãy viết thư gửi cho một người bạn của em kể về một chuyến đi thăm thầy, cô giáo cũ mà em và bạn từng học.

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 8)

PHẦN I: (4.0 điểm)

“Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô gia văn phái là cuốn tiểu thuyết lịch sử có giá trị. Bằng những hiểu biết về tác phẩm và đặc biệt là đoạn trích “Hồi thứ mười bốn”, hãy thực hiện những yêu cầu sau:

Câu 1. Giải thích nhan đề của tác phẩm và cho biết em hiểu thế nào về tên gọi của tác giả.

Câu 2. Khi chạy trốn, vua Lê Chiêu Thống đã được người thổ hào giúp đỡ. Nhận ra vua, người thổ hào “bất giác rơi lệ”. Hãy lí giải vì sao lúc này người thô hào lại khóc.

Câu 3. Từ kiến thức về tác phẩm kết hợp với hiểu biết xã hội, hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: “Được sống trong hòa bình là hạnh phúc của mỗi người”.

Phần II (6.0 điểm)

Viết về vẻ đẹp tuyệt thế giai nhân của Kiều, trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” ( Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du) có câu:

Làn thu thủy nét xuân sơn

Câu 1. Chép chính xác 9 câu thơ nối tiếp câu thơ trên theo bản in trong SGK Ngữ văn 9- Tập một.

Câu 2. Trong đoạn thơ em vừa chép có câu “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”

– Có thể thay từ “hờn” trong câu thơ bằng từ “buồn” được không? Tại sao?

Câu 3. Bằng một đoạn văn tổng – phân – hợp khoảng 12 câu, hãy phân tích đoạn thơ em vừa chép để làm rõ vẻ đẹp nhan sắc, tài năng, tâm hồn của nhân vật. Trong đoạn có sử dụng hợp lý lời dẫn trực tiếp và một câu bị động (gạch chân và chú thích lời dẫn trực tiếp, câu bị động).

Câu 4. Kể tên một văn bản khác cũng viết về đề tài người phụ nữ mà em đã được học trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở và ghi rõ tên tác giả.

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 9)

I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN – TIẾNG VIỆT (4.0 điểm) 

Học sinh đọc kĩ phần trích sau và trả lời từ câu hỏi 1 đến câu 4:

“Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.”…

(Theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2010)

Câu 1: (1,0 điểm) Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2: (1,0 điểm)

a. Đoạn văn trên có dùng những điển tích nào?

b. Việc dùng các điện tích đỏ có ý nghĩa gì?

Câu 3: (1,0 điểm) Tìm từ Hán Việt có trong đoạn trích trên?

Câu 4: (1,0 điểm) Cho câu: “Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ”.

Em hãy thay cụm từ in đậm bằng cụm từ khác thường dùng ở địa phương em, nhưng vẫn đảm bảo nghĩa cơ bản của cậu.

II.TẬP LÀM VĂN (6,0 điểm)

Kể lại việc làm tốt của em, thể hiện tinh thần tương thân tương ái.

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 10)

I- Phần 1: Đọc- hiểu (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.

Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết.
 Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay nóng hổi của ông:

– Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.

Ông nhìn tôi chăm chăm đôi môi nở nụ cười:

– Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.

Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.

(Theo Tuốc- ghê- nhép)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (0,5 điểm). Văn bản Người ăn xin liên quan đến phương châm hội thoại nào? Vì sao?

Câu 3. (0.5 điểm). Lời của các nhân vật trong câu chuyện trên được trích dẫn theo cách nào? Chỉ rõ dấu hiệu nhận biết.

Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?

Câu 5(1,0 điểm). Bài học rút ra từ văn bản trên?

II. Phần 2: Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương con người.

Câu 2. (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về tám câu thơ cuối trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du, Ngữ văn 9, tập 1).

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 11)

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Chúng ta nhận rõ cái kì diệu của văn nghệ khi chúng ta nghĩ đến những người rất đông, không phải ở trốn trong một cơ quan bí mật, không phải bị giam trong một nhà pha, mà bị chung thân trong cuộc đời u tối, vất vả không mở được mắt. Những người đàn bà nha quê lam lũ ngày trước, suốt đời đầu tắt mặt tối, sống tối tăm, vậy mà biến đổi khác hẳn, khi họ ru con hoặc hát ghẹo nhau bằng một câu ca dao, khi họ chen nhau say mê xem một buổi chèo. Câu ca dao tự bao giờ truyền lại đã gieo vào bóng tối những cuộc đời cực nhọc ấy một ánh sáng, lay động những tình cảm, ý nghĩ khác thường. Và ánh đèn buổi chèo, những nhân vật ra trò, những lời nói, những câu hát làm cho những con người ấy trong một buổi được cười hả dạ hay rỏ giấu một giọt nước mắt. Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống.”

(Tiếng nói của văn nghệ – Nguyễn Đình Thi)

Câu 1 (0,5đ): Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2 (0,5đ): Đối tượng được tác giả nêu ra trong đoạn trích là gì?

Câu 3 (1đ): Sự kì diệu của văn nghệ được tác giả thể hiện như thế nào?

Câu 4 (2đ): Qua đoạn trích, anh/chị hiểu thế nào về tầm quan trọng của văn nghệ?

II. Làm văn (6đ):

Phân tích vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 12)

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Lỗi lầm và sự biết ơn

Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận và một người nổi nóng không kiềm chế được mình nên đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”.

Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”

Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá?”

Anh ta trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”.

Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá.

(theo Hạt giống tâm hồn)

Câu 1 (0,5đ): Người bạn trong câu chuyện trên đã viết và khắc lên đâu?

Câu 2 (1đ): Nêu nội dung chính của câu chuyện.

Câu 3 (1đ): Em rút ra được điều gì qua câu chuyện trên?

Câu 4 (1,5đ): Nêu suy nghĩ của em về câu chuyện (Bằng một đoạn văn).

II. Làm văn (6đ):

Phân tích bài thơ Đồng chí của tác giả Chính Hữu.

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 13)

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Em không nghe mùa thu

Dưới trăng mờ thổn thức?

Em không nghe rạo rực

Hình ảnh kẻ chinh phu

Trong lòng người cô phụ?

Em không nghe rừng thu

Lá thu kêu xào xạc

Con nai vàng ngơ ngác

Đạp trên lá vàng khô?

(Tiếng thu – Lưu Trọng Lư)

Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (0,5đ): Kể tên những sự vật được nhắc đến trong hai khổ thơ trên.

Câu 3 (1đ): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và nêu tác dụng.

Câu 4 (2đ): Từ bài thơ trên hãy trình bày cảm nhận của em về mùa thu.

II. Làm văn (6đ):

Phân tích hình ảnh người lính qua bài thơ “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”.

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 14)

Phần I: (7.0 điểm)

Từ xưa đến nay, trăng luôn là nguồn cảm hứng vô tận của thi ca. Trong bài thơ “Ángh trăng”, nhà thơ Nguyễn Duy viết:

“Từ hồi về thành phố

                                              quen ánh điện cửa gương

                                              vầng trăng đi qua ngõ

                                             như người dưng qua đường

                                             Thình lình đèn điện tắt

                                             phòng buyn-đinh tối om

                                             vội bật tung cửa sổ

                                            đột ngột vầng trăng tròn”

 (Ngữ văn 9, tập một, ‘NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

Câu 1. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “Ánh trăng”. Hoàn cảnh đó có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện chủ để bài thơ?

Câu 2. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ “Từ hồi về thành phố/quen ánh điện cửa gương ” và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.

Câu 3. Ghi lại chính xác một câu thơ đã học trong chương trình Ngữ văn 9 cũng sử dụng biện pháp tu từ giống hai dòng thơ trên (mục 2), nêu rõ tên tác phẩm, tác giả.

Câu 4. Dựa vào khổ thơ thứ hai của đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn theo cách diễn dịch, độ dài khoảng 12 câu trình bày cảm nhận của em về tình huống nhân vật trữ tình bất ngờ gặp lại vầng trăng, trong đoạn văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp và câu phép.

(Gạch dưới một câu ghép và một câu văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp).

Phần II(3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Chuyện kế có một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:

– Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là…

Người thấy giáo già hoảng hốt:

– Thưa ngài, ngài là…

– Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào…”

(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

Câu 1. Tìm các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên?

Câu 2. Lời đáp ở cuối đoạn trích thể hiện tình cảm, thái độ như thế nào của vị danh tướng đối với người thầy?

Câu 3. Từ đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam.

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 15)

I. ĐỌC HIỂU (2.0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
 Đồng chí!

Câu 1. Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào?

A. Bếp lửa

B. Đồng chí

C. Bài thơ về tiểu đội xe không kính

D. Đoàn thuyền đánh cá

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là gì?

A. Tự sự

B. Miêu tả

C. Biểu cảm

D. Nghị luận

Câu 3. Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu thơ “Đồng chí!” là kiểu câu gì?

A. Câu đặc biệt

B. Câu rút gọn

C. Câu đơn

D. Câu ghép

Câu 4. Nội dung chính của hai câu thơ sau là gì?

Quê hương anh nước mặn, đồng chua
 Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

A. Miêu tả các vùng đất khác nhau của nước ta

B. Nói lên sự khắc nghiệt của thiên nhiên

C. Nói lên sự đối lập giữa các vùng miền của đất nước

D. Nói lên hoàn cảnh xuất thân của những người lính

II. LÀM VĂN (8.0 điểm)

Câu 1. (3.0 điểm)

      Câu thơ “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” đã thể hiện sự chia sẻ, gắn bó, yêu thương của những người lính. Từ hình ảnh đó kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy viết đoạn văn khoảng 10 câu nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương đối với đời sống con người.

Câu 2. (5.0 điểm)

      Cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của tác giả Nguyễn Dữ (Ngữ văn 9 tập 1 – NXBGDVN 2016)

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 16)

Phần I (4 điểm): Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi:

Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:

– Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là ….

Người thầy giáo già hoảng hốt:

– Thưa ngài, ngài là ….

– Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào ….

(Theo sách giáo khoa Ngữ Văn 9, tập 1, trang 40)

Câu 1: Em hãy phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của vị danh tướng trong câu chuyện trên

Câu 2: Nêu tác dụng của dấu hai chấm được sử dụng trong câu chuyện.

Câu 3: Từ cách xưng hô và thái độ của vị danh tướng – người học trò cũ trong câu chuyện trên, em hãy nêu suy nghĩ của mình về ý kiến sau “ Một ngàn lời cả ơn  không bằng một lần cúi chào thầy cũ”. (Trình bày trong một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi).

Phần II (6 điểm)

Trong bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận có những câu thơ thật đẹp:

Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng,

Ra đậu dặm xa dò bụng biển,

Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

Câu 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.

Câu 2: Viết đoạn văn theo cách lập luận quy nạp khoảng 12 câu phân tích khổ thơ trên để thấy được vẻ đẹp của thiên nhiên hòa quyện với vẻ đẹp của con người trong lao động. Trong đoạn văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp và một câu cảm thán (gạch dưới lời dẫn trực tiếp và câu cảm thán).

Câu 3: Trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có một bài thơ mà hình ảnh cánh buồm được xuất hiện rất đẹp. Chép chính xác những câu thơ có chứa hình ảnh đó và cho biết nó thuộc bài thơ nào của ai?

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 17)

Phần 1(6.5 điểm)

Trong bài thơ “Ánh trăng”, nhà thơ Nguyễn Duy đã viết:

                                    … Ngửa mặt lên nhìn mặt

                                    có cái gì rưng rưng

                                    như là đồng là bể

                                    như là sông là rừng

                                    trăng cứ tròn vành vạnh

                                    kể chi người vô tình

                                    ánh trăng im phăng phắc

                                    đủ cho ta giật mình.

(Theo SGK Ngữ Văn 9, tập 1, trang 156, NXB Giáo dục, 2016)

Câu 1 (1 điểm) Xác định thời điểm ra đời của bài thơ “Ánh trăng”, liên hệ với cuộc đời Nguyễn Duy để phát biểu chủ đề của bài thơ. Theo em, chủ đề ấy có liên quan gì đến đạo lí, lẽ sống của dân tộc Việt Nam ta?

Câu 2 (0,75 điểm) Phân tích những ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh trăng trong đoạn thơ trích dẫn.

Câu 3 (3,5 điểm) Dựa vào hai khổ thơ, em hãy viết một đoạn văn Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp khoảng 10 – 12 câu để làm rõ cảm xúc và những suy ngẫm của tác giả. Trong đoạn có sử dụng hợp lí một thán từ và một câu bị động (gạch chân và chú thích rõ)

Câu 4 (1,25 điểm) Trong chương trình Ngữ văn THCS, em còn đực học một bài thơ khác cũng miêu tả cuộc gặp gỡ không lời giữa người và trăng. Đó là bài thơ nào? Chép chính xác bài thơ đó. Hãy chỉ ra điểm khác nhau về ý nghĩa cuộc gặp gỡ trong hai bài thơ thơ.

Phần II (3,5 điểm)

            Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

      Tôi muốn nói với các bạn câu chuyện làm Việt luận(a) và học Việt văn(b), luôn thể giãi bày hết nỗi khổ tâm của người anh các bạn đã đeo một cái “nghiệp” vào người: “nghiệp” dạy tiếng mẹ đẻ.

    Nỗi buồn thứ nhất là thấy các bạn có quan niệm học “tủ”. Ông thầy dạy giỏi đối với các bạn là ông thầy giảng và soạn sách đúng “tủ”.

   Nói làm sao cho các bạn hiểu rằng trong 7, 8 năm trời, nào nhận xét, đọc sách, xem truyện, giảng văn…. nào tập dùng chữ, đặt câu, dàn ý, làm bài, tôi thiết tưởng một học sinh, với khiếu thông minh, trí nhớ trung bình, không có lí do gì phải nhẩm bút trước một đề văn trong kì thi viết.

  Sự học mà đã hạ xuống là học “tủ” thì chúng tôi cũng không còn cần làm việc cùng các bạn nữa. Sao không có một “hãng” nào đó in ra độ 500 bài làm văn sẵn để học sinh cứ việc mang về học thuộc như con vẹt, rồi đem nguyên văn chép lại cho hội đồng chấm thi duyệt xem chép sai hay đúng, việc gì còn phải lôi thôi bày đặt ra chương trình học tập để bắt trẻ em ngày ngày phải đến trường.

(a) Làm Việt Luận: tập làm văn bằng tiếng Việt

(b) Học Việt văn: học văn học Việt Nam.

 (Theo Nghiêm Toản, Luận văn thị phạm. Dẫn theo Ngữ văn 8, tập II, trang 97+98, NXB Giáo dục, 2016)

Câu 1 (1,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính và chỉ rõ những cảm xúc dược tác giả biểu hiện trong đoạn trích. Qua đó, em học tập được điều gì khi thuyết phục người khác về một vấn đề?

Câu 2 (2,0 điểm) Viết một đoạn văn khoảng 1/2 trang giấy thi làm rõ nhận định: chúng ta không nên học vẹt, học tủ.

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 18)

Phần I (4 điểm) 

Tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất tại Rio de Janneiro, cô bé 12 tuổi người Canada-Severn Cullí Suzuki đã có một bài phát biểu “khiến cả thế giới lặng im”. Dưới đây là một đoạn của bài phát biểu đó:

            “Chúng tôi đến đây không có mục đích nào khác ngoài việc đấu tranh cho tương lai của chính mình… Tôi đến đây lên tiếng cho các thế hệ mai sau, lên tiếng cho những trẻ em đang chết đói trên khắp thế giới mà tiếng khóc cầu cứu không ai nghe thấy, lên tiếng cho muôn vàn động vật đang chết dần trên trái đất này vì chẳng còn nơi sinh sống. Giờ tôi sợ phải bước đi dưới ánh mặt trời vì những lỗ thủng trên tầng ozôn. Tôi sợ phải thở vì không biết không khí đang chứa những hóa chất nào. Ngày ngày, chúng ta đều nghe những tin về việc các loài động thực vật đang dần tuyệt chủng rồi biến mất mãi mãi. Tôi đã luôn mơ về những đàn thú hoang dã đông đúc, về những cánh rừng rậm và rừng mưa nhiệt đới đầy các loài chim và bướm. Nhưng tôi tự hỏi, liệu con cái chúng tôi còn có cơ hội được nhìn thấy chúng nữa không?

Câu 1. Tác giả bài phát biểu – một cô bé 12 tuổi đã lên tiếng nhân danh cho những đối tượng nào? Qua đó em cảm nhận được những nét đáng quý nào ở cô bé?

Câu 2: Trong bài phát biểu, cô bé vừa xưng “tôi” vừa xưng “chúng tôi”. Theo em, điều đó có ý nghĩa gì?

Câu 3: Bài phát biểu của cô bé đã “khiến cả thế giới im lặng”. Bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, hãy trình bày suy nghĩ của em về chủ đề “Biết lắng nghe để thấu hiểu”.

Phần II (6 điểm) 

Một trong những thành công của Nguyễn Du trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân” (Truyện Kiều) là sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình.

Câu 1: Em hiểu thế nào là bút pháp tả cảnh ngụ tình?

Câu 2: Chép một câu thơ trong đoạn trich “Cảnh ngày xuân” có sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình và nêu ngắn gọn cảm nhận của em về câu thơ đó.

Câu 3: Trong đoạn trích cũng có những câu thơ tả cảnh thiên nhiên được coi là tuyệt bút:

Ngày xuân con én đưa thoi

Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi

Cỏ non xanh tận chân trời

Cảnh lê trắng điểm một vài bông hoa.

            Bằng một đoạn văn theo phép lập luận tổng – phân – hợp khoảng 15 câu, em hãy phân tích làm rõ vẻ đẹp của bức tranh xuân trong đoạn thơ trên. Trong đoạn văn sử dụng câu cảm thán và phép tu từ so sánh. (Gạch chân câu cảm thán và phép tu từ so sánh được sử dụng).

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 19)

Câu 1: (3 điểm) 

Đọc đoạn văn sau và làm theo các yêu cầu bên dưới:

Hôm đó, trên xe buýt có một người đàn ông cao tuổi. Ông lên xe ở một trạm trên đường Nguyễn Trãi (Hà Nội). Xe chạy. Sau khi lục lọi chiếc cặp đeo bên hông, lại móc hết túi quần, túi áo, ông già vẫn không thấy tiền để mua vé. Ông ngồi lặng với khuôn mặt đỏ bừng. Lúc này, một cô học sinh ngồi ở hàng ghế sau đã len lén nhét tờ 5.000 đồng vào túi quần của ông. Khi nhân viên bán vé đến, theo phản xạ, ông lại đưa tay lục túi quần và thấy tờ 5.000 đồng. Ông mừng ra mặt, trả tiền vé và cứ tưởng đó là tiền của mình. Còn cô gái thì lẳng lặng mỉm cười.

                            (Báo Gia đình và xã hội – Xuân Đinh Dậu 2017, trang 16)

a. (1 điểm) Vì sao cô học sinh đã len lén nhét tờ 5000 đồng vào túi quần của ông già mà không đưa trực tiếp cho ông?

b. (1 điểm) Câu: “Còn cô gái thì lẳng lặng mỉm cười” giúp em hiểu thêm điều gì về cô học sinh?

c. (1 điểm) Suy nghĩ của em về “người tử tế” được gợi lên qua câu chuyện trên. Trình bày khoảng 5-7 dòng.

Câu 2: (3 điểm) 

Nhà văn Nguyễn Đình Thi khi còn sống đã than rằng ông cả đời sợ nhất hai loại rác: rác ngôn ngữ và rác thải.

Lời tâm sự của nhà văn đã gợi cho em những suy nghĩ gì về hiện trạng rác thải ngôn ngữ xung quanh ta hiện nay. Hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em.

Câu 3: (4 điểm) 

Gần bốn năm gắn bó với ngôi trường em đang học, biết bao buồn, vui lẫn lộn cùng thầy, cô, bè bạn,…

Em hãy xây dựng câu chuyện mà có lần vì em sử dụng sai mục đích của mạng xã hội, em đã làm mất đi người bạn tốt, làm xấu đi tính tốt đẹp của mạng xã hội, làm mất niềm tin của thầy, cô, bạn bè. Qua câu chuyện đó em đã “lớn lên” được gì trong suy nghĩ và hành động.

———-HẾT———

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 – 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 20)

Câu 1: (3 điểm)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

(1) Lòng đố kị có thể gắn với sự hiếu thắng, một tâm lí muốn chứng tỏ mình không thua chúng kém bạn, thậm chí hơn người. Tính hiếu thắng có thể có tác dụng kích thích người ta phấn đấu, cạnh tranh vượt lên người khác, có ý nghĩa tiến bộ nhất định. Tâm lí đố kị ngược lại, chỉ là sự biến dạng của lòng hiếu thắng. Đố kị là tâm lí của kẻ thất bại. Động cơ kích thích phấn đấu giảm sút, mà ý muốn hạ thấp, hãm hại người khác để thỏa lòng ích kỉ tăng lên. Phân tích lòng đố kị, nhà triết học Hi Lạp cổ đại A-ri-xtot đã nói: “Người đố kị sở dĩ cảm thấy dằn vặt đau đớn không chỉ vì cảm thấy mình thua kém mà còn vì phải nhìn thấy người khác thành công”. Nhà triết học đã chỉ ra thực chất kẻ đố kị là kẻ không muốn nhìn thấy người khác thành công.

(2) Trên thực tế, không một lòng đố kị nào có thể ngăn cản được người khác thành công, cho nên lòng đố kị chỉ có hại cho bản thân kẻ đố kị. Nó vừa làm cho kẻ đố kị không được sống thanh thản, luôn dằn vặt đau khổ vì những lí do không chính đáng, lại vừa có thể dẫn họ đến những mưu đồ xấu xa, thậm chí phạm tội ác. Kẻ đố kị không hiểu rằng “ngoài trời còn có trời” (cao hơn) “ngoài núi còn có núi” (cao hơn), mình tài giỏi còn có người tài hơn.

a. (1 điểm) Bài viết đã đề cập đến tính xấu nào? Tác giả đã chỉ ra những tác hại nào của tính xấu đó?

b. (1 điểm) Xác định lời dẫn trong đoạn (1). Cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ được dẫn, dẫn trực tiếp hay gián tiếp.

c. (1 điểm) Viết 1 đoạn văn (3-4 câu) cho biết thái độ ứng xử, hành động nên có của em trước tài năng hay thành công của người khác.

Câu 2: (3 điểm) Em hãy viết một bài văn ngắn khoảng 1 trang giấy thi trình bày ý kiến của em về vấn đề: nói lời xin lỗi.

Câu 3: (4 điểm) “Đủ nắng hoa sẽ nở, đủ yêu thương hạnh phúc sẽ đong đầy” (Khuyết danh)

Em hãy kể lại một câu chuyện về sự sẻ chia yêu thương của chính mình hoặc mình chứng kiến. (Trong đó có kết hợp yếu tố nghị luận, miêu tả và độc thoại nội tâm)

———-HẾT———

box-most-viewed-courses

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1086

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống