Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 – Chân Trời Sáng Tạo: tại đây
Mở đầu trang 71 Địa Lí 10:
Lời giải:
Các thành phần, cảnh quan địa lí sẽ thay đổi đó diễn ra theo vĩ độ, theo kinh độ và theo độ cao địa hình tạo nên quy luật địa đới và quy luật phi địa đới trong vỏ địa lí.
Câu hỏi trang 71 Địa Lí 10:
Lời giải:
Quy luật địa đới là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần và cảnh quan địa lí theo vĩ độ (từ Xích đạo về hai cực).
Câu hỏi trang 71 Địa Lí 10:
Lời giải:
Biểu hiện của quy luật địa đới là sự phân bố một cách có quy luật, theo chiều từ Xích đạo về hai cực của nhiều thành phần và cảnh quan địa lí.
– Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất: từ Xích đạo về hai cực gồm vòng đai nóng, hai vòng đai ôn hoà, hai vòng đai lạnh và hai vòng đai băng giá vĩnh cửu.
– Các đai khí áp và các đới gió chính
+ Từ Xích đạo về hai cực gồm đai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao cận nhiệt đới, hai đai áp thấp ôn đới và hai đai áp cao địa cực.
+ Mỗi bán cầu, từ Xích đạo về cực đều có đới gió Mậu dịch, đới gió Tây ôn đới và đới gió Đông cực.
– Các đới khí hậu: từ Xích đạo về hai cực lần lượt có các đới khí hậu xích đạo (chung cho cả hai bán cầu), cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới, cận cực và cực.
– Các kiểu thảm thực vật và các nhóm đất chính: từ Xích đạo về hai cực có các kiểu thảm thực vật và tương ứng với sự phân bố các kiểu thảm thực vật là các nhóm đất.
Câu hỏi trang 72 Địa Lí 10:
– Trình bày khái niệm quy luật phi địa đới.
– Kể tên các vành đai đất và thực vật từ thấp lên cao ở sườn Tây dãy Cáp-ca. Giải thích vì sao thực vật và đất lại phân bố như vậy.
– So sánh sự khác nhau về các vành đai thực vật ở hai sườn dãy An-đét. Giải thích vì sao có sự khác nhau như vậy.
Lời giải:
* Khái niệm: Quy luật phi địa đới là quy luật phân bố không phụ thuộc vào tính chất phân bố theo địa đới của các thành phần và cảnh quan địa lí.
* Ở sườn Tây dãy Cáp-ca (từ chân núi lên đỉnh núi) có những vành đai thực vật và đất sau:
Độ cao (m) |
Vành đai thực vật |
Vành đai đất |
0-500 |
Rừng lá rộng cận nhiệt |
Đất đỏ cận nhiệt |
500-1200 |
Rừng hỗn hợp |
Đất nâu |
1200-1600 |
Rừng lá kim |
Đất pốt dôn |
1600-2000 |
Đồng cỏ núi |
Đất đồng cỏ núi |
2000-2800 |
Địa y và cây bụi |
Đất sơ đẳng xen lẫn đá |
Trên 2800 |
Băng tuyết |
Băng tuyết |
Sự thay đổi vành đai thực vật và đất theo độ cao là do sự thay đổi nền nhiệt, độ ẩm, lượng mưa theo độ cao -> Làm cho thực vật và đất thay đổi.
* Sự phân bố đất và thảm thực vật ở sườn Đông và sườn Tây dãy An-đét
Độ cao (m) |
Vành đai thực vật |
|
Sườn tây |
Sườn đông |
|
0-1000 |
Thực vật nửa hoang mạc |
Rừng nhiệt đới |
1000-2000 |
Cây bụi xương rồng |
Rừng lá rộng, rừng lá kim |
2000-3000 |
Đồng cỏ cây bụi |
Rừng lá kim |
3000-4000 |
Đồng cỏ núi cao |
Đồng cỏ |
4000-5000 |
Đồng cỏ núi cao |
Đồng cỏ núi cao |
Trên 5000 |
Băng tuyết |
Băng tuyết |
Sự thay đổi các vành đai thực vật ở hai sườn và theo độ cao là do sự thay đổi nền nhiệt, độ ẩm và lượng mưa theo độ cao. Ngoài ra còn do sự khác nhau về khí hậu giữa các sườn núi (sự thay đổi theo hướng núi, hướng sườn).
Câu hỏi trang 74 Địa Lí 10:
Lời giải:
– Hiểu được biểu hiện của các quy luật địa đới, quy luật phi địa đới
+ Giúp chúng ta giải thích được sự đa dạng, phong phú của các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí trên Trái Đất và từng khu vực lãnh thổ cụ thể.
+ Ví dụ: sự khác nhau về thiên nhiên của miền nhiệt đới với miền ôn đới và hàn đới; sự khác nhau về cảnh quan giữa bờ đông và bờ tây các lục địa;…
+ Là cơ sở để phân chia các khu vực địa lí, có thể phân vùng trong phát triển kinh tế, áp dụng các biện pháp quy hoạch và phát triển vùng cho phù hợp.
-> Con người sinh sống và sản xuất ở từng lãnh thổ khác nhau, cần có các biện pháp sử dụng hợp lí và hiệu quả sự đa dạng của tự nhiên.
Luyện tập 1 trang 74 Địa Lí 10:
Các thành phần và cảnh quan địa lí |
Sự phân bố theo chiều từ Xích đạo về hai cực |
a. Các vòng đai nhiệt |
|
b. Các đai khí áp |
|
c. Các đới gió chính |
|
d. Các đới khí hậu |
|
e. Các kiểu thảm thực vật chính |
|
f. Các nhóm đất chính |
Lời giải:
Các biểu hiện của quy luật địa đới qua thành phần và cảnh quan địa lí
Các thành phần và cảnh quan địa lí |
Sự phân bố theo chiều từ Xích đạo về hai cực |
a. Các vòng đai nhiệt |
Vòng đai nóng, vòng đai ôn hoà, vòng đai lạnh và vòng đai băng giá vĩnh cửu. |
b. Các đai khí áp |
Đai áp thấp xích đạo, đai áp cao cận nhiệt đới, đai áp thấp ôn đới và đai áp cao địa cực. |
c. Các đới gió chính |
Đới gió Mậu dịch, đới gió Tây ôn đới và đới gió Đông cực. |
d. Các đới khí hậu |
Đới khí hậu xích đạo (chung cho cả hai bán cầu), cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới, cận cực và cực. |
e. Các kiểu thảm thực vật chính |
Rừng nhiệt đới, xích đạo; xavan, cây bụi, thảo nguyên, cây bụi chịu hạn và đồng cỏ núi cao; hoang mạc, bán hoang mạc; rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt; rừng cận nhiệt ẩm; rừng lá rộng và rừng hỗn hợp ôn đới; rừng lá kim; đài nguyên; hoang mạc lạnh. |
f. Các nhóm đất chính |
Đất đỏ vàng (feralit) và đen nhiệt đới; đất đỏ, nâu đỏ xavan; đất xám hoang mạc, bán hoang mạc; đất đỏ vàng cận nhiệt ẩm; đất đỏ nâu rừng và cây bụi lá cứng; đất đen, hạt dẻ thảo nguyên, đồng cỏ núi cao; đất nâu, xám rừng lá rộng ôn đới; đất pốt dôn; đất đài nguyên; băng tuyết. |
Luyện tập 2 trang 75 Địa Lí 10:
Biểu hiện |
Quy luật |
a. Lượng bức xạ mặt trời tăng dần từ Bắc vào Nam. |
|
b. Khi đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ (phía đông dãy Trường Sơn Nam) là mùa mưa thì Tây Nguyên (phía tây dãy Trường Sơn Nam) lại là mùa khô và ngược lại. |
|
c. Thiên nhiên vùng núi Hoàng Liên Sơn bị phân hóa thành ba đai cao, gồm đai nhiệt đới gió mùa ở độ cao dưới 600 – 700 m, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi ở độ cao từ 600 – 700 m đến 2600 m và đai ôn đới gió mùa trên núi ở độ cao từ 2 600 m trở lên. |
Lời giải:
nhân và kết quả giữa phong hóa lí học,
Biểu hiện |
Quy luật |
a. Lượng bức xạ mặt trời tăng dần từ Bắc vào Nam. |
Địa đới |
b. Khi đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ (phía đông dãy Trường Sơn Nam) là mùa mưa thì Tây Nguyên (phía tây dãy Trường Sơn Nam) lại là mùa khô và ngược lại. |
Địa ô |
c. Thiên nhiên vùng núi Hoàng Liên Sơn bị phân hóa thành ba đai cao, gồm đai nhiệt đới gió mùa ở độ cao dưới 600 – 700 m, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi ở độ cao từ 600 – 700 m đến 2600 m và đai ôn đới gió mùa trên núi ở độ cao từ 2 600 m trở lên. |
Đai cao |
Vận dụng trang 75 Địa Lí 10:
– Nhiệt độ trung bình năm của nước ta tăng dần từ Bắc vào Nam.
– Ở vùng đồng bằng và đồi núi thấp nước ta chủ yếu là các loài cây nhiệt đới nhưng trên đỉnh núi cao Hoàng Liên Sơn lại có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam và thiết sam.
Lời giải:
– Nhiệt độ trung bình năm của nước ta tăng dần từ Bắc vào Nam: Do càng vào phía Nam góc nhập xạ càng lớn, lượng bức xạ và ánh sáng nhận được càng nhiều. Ngoài ra còn do phần lãnh thổ phía Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc làm nền nhiệt giảm nhiều hơn so với phần lãnh thổ phía Nam.
– Ở vùng đồng bằng và đồi núi thấp nước ta chủ yếu là các loài cây nhiệt đới nhưng trên đỉnh núi cao Hoàng Liên Sơn lại có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam và thiết sam chủ yếu là do sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm theo độ cao, ở các vùng núi cao nền nhiệt độ, lượng mưa rất thấp hoặc không có mưa nên phát triển các thực vật ôn đới.