Sự Phân Hóa Lãnh Thổ

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây

Giải Bài Tập Địa Lí 9 – Bài 18: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (tiếp theo) giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 18 trang 67: Xác định trên hình 18.1, các nhà máy nhiệt điện, thủy điện, các trung tâm công nghiệp luyện kim, cơ khí, hóa chất.

Trả lời:

   – nhà máy thủy điện: Hòa Bình, Thác Bà, Sơn La.

   – nhà máy nhiệt điện: Uông Bí.

   – trung tâm công nghiệp luyện kim: Thái Nguyên.

   – trung tâm công nghiệp cơ khí: Thái Nguyên, hạ Long.

   – trung tâm công nghiệp hóa chất: Bắc Giang, Việt Trì.

Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 18 trang 67: Hãy nêu ý nghĩa của nhà máy thủy điện Hòa Bình.

Trả lời:

Ý nghĩa của nhà máy thủy điện Hòa Bình

   – Cung cấp nguồn điện chủ yếu cho miền Bắc và một phần khu vực phía Nam qua đường tải điện 500 kw, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống nhân dân.

   – Giá trị thủy lợi: hồ chứa nước có vai trò điều tiết nguồn nước vào mùa lũ – cạn giúp hạn chế thiên tai và cung cấp nước tưới cho sản xuất, sinh hoạt (đặc biệt hoạt động trồng cây công nghiệp lâu năm, và luyện kim).

   – Ngoài ra còn phát triển du lịch, thủy sản

Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 18 trang 68: Căn cứ vào hình 18.1, xác định địa bàn phân bố các cây công nghiệp lâu năm: chè, hồi

Trả lời:

   – chè: Thái Nguyên, Hà Giag, Tuyên Quang, Yên Bái, Quảng Ninh.

   – hồi: Lạng Sơn.

Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 18 trang 68: Nhờ những điều kiện thuận lợi nào mà cây chè chiếm tỉ trọng lớn nhất về diện tích và sản lượng so với cả nước.

Trả lời:

   Cây chè chiếm tỉ trọng lớn về diện tích và sản lượng so với cả nước nhờ những điều kiện thuận lợi sau:

      + Khí hậu cận nhiệt đới của vùng thích hợp với điều kiện sinh thái của cây chè.

      + Địa hình đồi trung du rộng lớn, đất feralit màu mỡ thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây chè rộng lớn.

      + Nguồn nước tưới dồi dào.

      + Người dân có nhiều kinh nghiệm trong trồng và chăm sóc cây chè.

Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 18 trang 68: Xác định trên hình 18.1, các tuyến đường sắt đường ô tô xuất phát từ thủ đô Hà Nội đi đến các thành phố, thị xã của các tỉnh biên giới Việt – Trung và Việt – Lào.

Trả lời:

   Đường sắt: Hà Nội – Lạng Sơn, Hà Nội – Lào Cai.

   Đường ô tô: quốc lộ 1A, QL 3, QL 2, Ql 70, Ql 6.

Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 18 trang 68: Tìm trên hình 18.1, các của khẩu quan trọng thuộc biên giới Việt Trung: Móng Cái, Hữu Nghị, Lào Cai.

Trả lời:

    Cửa khẩu Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh, cửa khẩu Hữu Nghị thuộc Lạng Sơn, của khẩu Lào Cai thuộc Lào Cai.

Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 18 trang 69: Xác định trên hình 18.1, vị trí các trung tâm kinh tế. Nêu các ngành công nghiệp đặc trưng của mỗi trung tâm.

Trả lời:

   – Hạ Long: Cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, sx hàng tiêu dùng, chế biến lương thực thực phẩm.

   – Thái Nguyên: luyện kim, cơ khí.

   – Bắc Giang: Hóa chất

   – Việt Trì: sx hàng tiêu dùng, chế biến lương thực, hóa chất, chế biến lâm sản

   – Lạng Sơn: sx hàng tiêu dùng.

Bài 1 trang 69 Địa Lí 9: Vì sao khai thác khoáng sản là thế mạnh của tiểu vùng Đông Bắc, còn phát triển thủy điện là thế mạnh của tiểu vùng Tây Bắc?

Trả lời:

   – Tiểu vùng Đông Bắc: tập trung khoáng sản giàu có nhất nước ta, phong phú đa dạng , gồm cả khoáng sản phi kim và kim loại (than đá, sắt, chì, kẽm, thiếc, bô xít, aparit, pirit…).

      + Than đá có trữ lượng và chất lượng tốt nhất Đông Nam Á (vùng than Quảng Ninh với hơn 3 tỉ tấn. Ngoài ra còn phân bố ở Thái Nguyên, Na Dương.

      + Đồng, apatit (Lào Cai), sắt (Thái Nguyên, Hà Giang), kẽm – chì (Tuyên Quang), thiếc (Cao Bằng),…

   ⇔ Thuận lợi phát triển đa dạng các ngành khai thác và chế biến khoáng sản.

   – Tiểu vùng Tây Bắc: có nhiều sông lớn, chảy qua địa hình núi dốc hiểm trở nên tiềm năng thủy điện lớn. Trữ lượng thủy điện của vùng tập trung trên hệ thống sông Đà: nhà máy thủy điện Sơn La (công suất lớn nhất cả nước- 3400 kWh), thủy điện Hòa Bình (1600 kWh).

Bài 2 trang 69 Địa Lí 9: Nêu ý ngĩa của việc phát triển nghề rừng theo hướng nông – lâm kết hợp ở Trung du miền núi Bắc Bộ.

Trả lời:

Ý nghĩa của việc phát triển nghề rừng theo hướng nông – lâm kết hợp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ:

   – Vừa thúc đẩy phát triển kinh tế của vùng vừa đi đôi với trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc.

   -Tạo việc làm và nâng cao đời sống người dân.

   – Hạn chế thiên tai lũ lụt, sạt lở, xói mòn đất… Bảo vệ nguồn nước ngầm, điều hòa khí hậu, cân bằng môi trường sinh thái.

Bài 3 trang 69 Địa Lí 9: Dựa vào bảng 18.1, vẽ biểu đồ cột và nhận xét về giá trị của sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.

   Bảng 18.1. Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du miền núi Bắc Bộ (tỉ đồng)

Trả lời:

Biểu đồ thể hiện giá trị của sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc giai đoạn 1995-2002

Nhận xét:

   – Giá trị sản xuất công nghiệp của hai tiểu vùng đều tăng, nhưng Đông Bắc tăng nhanh Tây Bắc.

      + Giá trị sản xuất công nghiệp Tây Bắc tăng gấp 2,17 lần; từ 320,5 tỉ đồng lên 696,2 tỉ đồng.

      + Giá trị sản xuất công nghiệp Đông Bắc tăng gấp 2,31 lần; từ 6179,2 tỉ đồng lên 14301,3 tỉ đồng.

   – Giá trị sản xuất công nghiệp của Đông bắc luôn cao hơn Tây Bắc, khoảng cách chênh lệch lớn và có xu hướng tăng lên.

      + Năm 1995: giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc cao hơn gấp 20,48 lần Tây Bắc.

      + Năm 2003: giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc cao hơn gấp 20,54 lần Tây Bắc.

Như vậy Đông Bắc có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh hơn Tây Bắc

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1166

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống