Chương 7: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây

Giải Sách Bài Tập Lịch Sử 9 Bài 33: Việt Nam trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (từ năm 1989 đến năm 2000) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

    1. (trang 117 SBT Lịch Sử 9): Nội dung đường lối đổi mới của Đảng đề ra từ đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1968) là

    A. đổi mới toàn diện và đồng bộ, đổi mới kinh tế gắn liền với đổi mới xã hội, trọng tâm là đổi mới về kinh tế

    B. đổi mới toàn diện và đồng bộ, đổi mới chính trị gắn liền với đổi mới tư tưởng, trọng tâm là đổi mới về chính trị.

    C. đổi mới toàn diện và đồng bộ, đổi mới kinh tế gắn liền với đổi mới chính trị, trọng tâm là đổi mới về chính trị.

    D. đổi mới toàn diện và đồng bộ, đổi mới kinh tế gắn liền với đổi mới chính trị, trọng tâm là đổi mới về kinh tế.

    Đáp án D

    2. (trang 117 SBT Lịch Sử 9): Trong kế hoạch 5 năm (1986-1990), Đảng ta đề ra chủ trương đổi mới về kinh tế là

    A. tập chung thực hiện ba chương trình kinh tế : lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng sản xuất.

    B. tập chung thực hiện ba chương trình kinh tế : lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng công nghiệp nặng.

    C. tập chung thực hiện bốn chương trình kinh tế : lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

    D. tập chung thực hiện bốn chương trình kinh tế : lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng sản xuất.

    Đáp án A

    3. (trang 117 SBT Lịch Sử 9): Đảng ta đề ra mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững trong kế hoạch 5 năm ?

    A. 1981-1986  B. 1986-1990

    C. 1991-1995  D. 1996-2000

    Đáp án D

    4. (trang 117 SBT Lịch Sử 9): Thành tựu về sản xuất lương thực- thực phẩm của nước ta đầu thập kỉ 90 là

    A. Đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần ổn định đời sống nhân dân.

    B. trở thành nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới

    C. đáp ứng nhu cầu trong nước, không phải nhập khẩu từ bên ngoài

    D. trở thành nước xuất khẩu gạo đứng đầu Đông Nam Á.

    Đáp án A

    Bài tập 2. (trang 118 SBT Lịch Sử 9): Đường lối của Đảng được đề ra trong hoàn cảnh nào ?

    Lời giải:

    Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI diễn ra trong bối cảnh sai lầm của đợt tổng cải cách giá – lương – tiền cuối năm 1985 làm cho kinh tế Việt Nam càng trở nên khó khăn (tháng 12 năm 1986, giá bán lẻ hàng hóa tăng 845,3%). Việt Nam đã không thực hiện được mục tiêu đề ra là cơ bản ổn định tình hình kinh tế – xã hội, ổn định đời sống nhân dân. Số người bị thiếu đói tăng, bội chi lớn. Nền kinh tế Việt Nam lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Tình hình này làm cho trong Đảng Cộng sản Việt Nam và ngoài xã hội có nhiều ý kiến tranh luận xoay quanh ba vấn đề lớn:

    Cơ cấu sản xuất

    Cải tạo xã hội chủ nghĩa

    Cơ chế quản lý kinh tế

    Các nguyên nhân chính của khủng hoảng:

    Chủ quan, nóng vội trong con đường đi lên chủ nghĩa xã hội

    Áp dụng mô hình xây dựng chủ nghĩa xã hội bao cấp

    Công nghiệp hoá theo lối giản đơn – tập trung vào công nghiệp nặng

    Bài tập 3. (trang 118 SBT Lịch Sử 9): Hoàn thành tóm tắt những nhiệm vụ và mục tiêu trong từng kế hoạch Nhà nước 5 năm ; 1986-1990, 1991-1995 và 1996-2000:

    Kế hoạch Nhà Nước Nhiệm Vụ- Mục tiêu
    1986-1990
    1991-1995
    1996-2000

    Lời giải:

    Kế hoạch Nhà Nước Nhiệm Vụ- Mục tiêu
    1986-1990 Đại hội khẳng định tiếp tục đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa và đường lối xây dựng kinh tế-xã hội xã hội chủ nghĩa do các Đại hội IV và V của Đảng đề ra. cần tập trung sức người, sức của thực hiện bằng được nhiệm vụ, mục tiêu của Ba chương trình kinh tế lớn : lương thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
    1991-1995 Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát; ổn định, phát triển và nâng cao hiêu quả sản xuất xã hội. Ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân; bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.
    1996-2000 Đại hội khẳng định tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược-xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, nhấn mạnh “ nước ta đã chuyển sang thời kì phát triển mới, thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.td>

    Bài tập 5. (trang 118 SBT Lịch Sử 9): Nêu một số thành tựu nước ta đạt được qua kế hoạch 5 năm ?

    Lời giải:

    Công nghiệp :Công nghiệp được nhà nước ưu tiên đầu tư vốn để phát triển. Trong công nghiệp nặng, có khu gang thép Thái Nguyên, các nhà máy nhiệt điện Uông Bí, thủy điện Thác Bà, phân đạm Bắc Giang supe phốt phát Lâm Thao…Trong công nghiệp nhẹ, có các khu công nghiệp Việt Trì, Thượng Đình (Hà Nội), các nhà máy Vạn Điểm, sứ Hải Dương, pin Vạn Điền, dệt 8-3,…Công nghiệp quốc doanh chiếm tỉ trọng 93,1% trong tổng giá trị sản lượng công nghiệp toàn miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Ở địa phương, có hàng trăm xí nghiệp được xây dựng để hỗ trợ cho công ghiệp trung ương và giải quyết nhu cầu tại chỗ. Công nghiệp được ưu tiên xây dựng chiếm 48% vốn đầu tư trong đó nhiều nhất là công nghiệp nặng chiếm 80%. Được sự giúp đỡ của Liên Xô, các nước Xã hội chủ nghĩa và Trung Quốc nên đạt nhiều thành tựu. Giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với 1960, công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng 93% tổng giá trị sản lượng công nghiệp miền Bắc. Công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp giải quyết 80% nhu cầu hàng tiêu dùng thiết yếu của nhân dân. Xây dựng 100 cơ sờ sản xuất mới và nhiều nhà máy, khu công nghiệp được mở rộng.

    Nông nghiệp : Nông nghiệp được coi là cơ sở của công nghiệp. Nhà nước ưu tiên xây dựng và phát triển các nông trường, lâm trường quốc doanh, trại thí nghiệm cây trồng và vật nuôi… Người nông dân mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật. Tỉ lệ sử dụng cơ khí trong nông nghiệp tăng lên. Diện tích nước tưới được mở rộng nhờ phát triển hệ thống thủy nông vừa và nhỏ. Nhiều hợp tác xã đạt năng xuất 5 tấn thóc trên 1 ha. Trên 90% hộ nông dân và hợp tác xã, trong đó có 50% hộ vào hợp tác xã bậc cao. Đại bộ phận nông dân tham gia Hợp tác xã nông nghiệp (HTX NN). thực hện chủ trương xây dựng HTX NN bậc cao ứng dụng khoa học kĩ thuật.[cần dẫn nguồn] Hệ thống thủy nông phát triển, xây dựng hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. Nhiều HTX NN đạt và vượt năng suất 5 tấn thóc trên 11 hécta

    Thương nghiệp: Thương nghiệp quốc doanh được nhà nước ưu tiên phát triển nên đã chiếm lĩnh được thị trường, góp phần vào phát triển kinh tế, củng cố quan hệ sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.

    Giao thông :Trong giao thông vận tải, mở rộng các mạng lưới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển được xây dựng, củng cố, hoàn thiện, đã phục vụ đắc lực cho yêu cầu giao lưu kinh tế và củng cố quốc phòng.

    Các ngành văn hóa, giáo dục, y tế có bước phát triển và tiến bộ đáng kể. Vấn đề văn hóa – tư tưởng, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa được đặc biệt coi trọng. Về giáo dục, so với năm học 1960 – 1961, số học sinh phổ thông năm học 1964 – 1965 tăng từ 1,9 triệu lên 2,7 triệu, số sinh viên đại học tăng từ 17.000 lên 27.000. Ngành y tế mở rộng mạng lưới đến tận huyện, xã.

    Có bước phát triển mạnh, số trường đại học tăng gấp đôi. Có 9000 trường các cấp và 2.6 triệu học sinh

    Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm đã làm thay đổi bộ mặt xã hội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

    Bài tập 6. (trang 119 SBT Lịch Sử 9): Trình bày ý nghĩa của những thành tựu và nêu những khó khăn, tồn tại trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới ( 1986-2000)

    Lời giải:

    Ý nghĩa:

    – Những thành tựu của 15 năm đổi mới (1986 – 2000) chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp, được đông đảo quần chúng ủng hộ.

    – Việc mở rộng quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, tạo thêm nhiều thuận lợi để đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội với nhịp độ nhanh hơn.

    – Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi và thành công, Việt Nam cũng đứng trước nhiều khó khăn, thử thách, đòi hỏi sự nỗ lực vươn lên tranh thủ thời cơ, đẩy lùi nguy cơ và tiến kịp thời đại.

    Câu 1. Hãy cho biết hoàn cảnh, diễn biến, ý nghĩa lịch sử của phong trào Đồng Khởi ( 1959-1960)

    Câu 2. Em hãy so sánh sự giống và khác nhau giữa Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ.?

    Câu 3. Trình bày âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược”Việt Nam hoá chiến tranh”.Nêu thắng lợi của nhân dân ta trong chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”

    Lời giải:

    Câu 1.

    Điều kiện lịch sử : (Nguyên nhân của phong trào Đồng khởi)- Những năm 1957 – 1959, Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng, đề ra luật 10/59, đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật, công khai chém giết hàng vạn cán bộ Đảng viên…=>Cần phải có một biện pháp quyết liệt để đua CM vượt qua khó khăn.- Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 (1-1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.

    Diễn biến của phong trào “Đồng Khởi”:

    – Bắt đầu bằng những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở Bắc Ái, Vĩnh Thạnh (2/1959), Trà Bồng (8/1959), phong trào nhanh chóng lan rộng ra khắp Miền Nam thành cao trào cách mạng tiêu biểu là cuộc “Đồng Khởi” ở Bến Tre

    – Ngày 17/1/1960, “Đồng Khởi” nổ ra ở 3 xã điểm: Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày (Bến Tre), rồi nhanh chóng lan ra toàn huyện, toàn tỉnh Bến Tre, lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên…

    ý nghĩa :

    – Phong trào “Đồng Khởi” đã giàng đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm.

    – Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

    Câu 2.

    + Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, nằm trong chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mĩ những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

    + Đều chung mục tiêu là chống phá cách mạng miền Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.

    + Đều có sự tham gia và chi phối của tiền của, vũ khí và đô la Mĩ.

    + Đều bị thất bại.

    Khác nhau:

    Về lực lượng tham chiến chính .

    + Chiến tranh đặc biệt: lực lượng chủ lực là quân Ngụy Sài Gòn.

    + Chiến tranh cục bộ: Lực lượng chiến đấu chính là quân viễn chinh Mĩ.

    + Việt Nam hóa chiến tranh: Chủ yếu là quân Ngụy, quân Mĩ rút dần vè nước.

    Về địa bàn diễn ra.

    + Chiến tranh đặc biệt: miền Nam.

    + Chiến tranh cục bộ: vừa bình định Miền Nam vưùa mở rộng chiến tranh phá hoại miền bắc.

    + Việt Nam hóa chiến tranh: Mở rộng chiến tranh ra cả nước vừa mở rộng sang cả khu vực Đông Dương.

    Về thủ đoạn cơ bản.

    + Chiến tranh đặc biệt: Ấp chiến lược là cơ bản và được nâng lên thành quốc sách.

    + Chiến tranh cục bộ: Thủ đoạn cơ bản là chiến lược hai gọng kìm tìm diệt và bình định.

    + Việt Nam hoá chiến tranh: Dùng ngưòi Việt trị ngưòi Việt, dùng người Đông Dương đánh ngưòi Đông Dương, rút dần quân Mĩ để gảim xương máu cho ngưòi Mĩ thực hiện âm mưu “thay màu da đổi xác chết”.

    Về tính chất ác liệt:

    Chiến tranh cục bộ là hình thức chiến tranh xâm lược cao nhất của chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới ở miền Nam Việt Nam, là chiến dịch duy nhất mà Mĩ trưục tiếp huy động quân viẽn chinh sang tham chiến ở chiến trường miền Nam, tăng cường bắn phá miền bắc. Thất bại của chiến lược này đã mở ra cơ hội để quân ta bắt đầu đi đến đàm phán ở Pa-ri.

    Sau chiến luợc Việt Nam hóa chiến tranh, Mĩ buôc phải kí Hiệp định Pa-ri và rút quân về nước.

    Câu 3.

    “Việt Nam hoá” chiến tranh của Níchxơn là để thay cho chiến lược chiến tranh cục bộ của Giônxơn đã phá sản, là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ được tiến hành bằng quân đội tay sai là chủ yếu, có sự phối hợp của một bộ phận đáng kể lực lượng chiến đấu Mỹ và vẫn do Mỹ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn quân sự, cung cấp đô la, vũ khí kỹ thuật, phương tiện chiến tranh, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.Thực hiện chiến lược “Việt Nam hoá” chiến tranh, quân viễn chinh Mỹ và quân chư hầu rút dần khỏi chiến tranh đồng thời tăng cường quân đội tay sai để giảm xương máu người Mỹ trên chiến trường. Thực chất đó là sự tiếp tục thực hiện âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt”.Quân đội Sài gòn còn được Mỹ sử dụng như lực lượng xung kích ở Đông Dương trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Campuchia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

    Thắng lợi của nhân dân ta trong chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”

    Trên mặt trận chính trị – ngoại giao.

    Thắng lợi đầu tiên là sự ra đời của Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam (6/6/1969). Đây là chính phủ hợp pháp của nhân dân miền Nam, đã được 23 nước trên thế giới công nhận, trong đó có 21 nước chính thức đặt quan hệ ngoại giao.

    Trên khắp các đô thị miền Nam, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân nổ ra liên tục. Đặc biệt là tại Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng, phong trào của học sinh, sinh viên diễn ra rất rầm rộ, lôi cuốn đông đảo giới trẻ tham gia.

    Tại các vùng nông thôn, phong trào “phá ấp chiến lược”, chống “bình định nông thôn” diễn ra rất quyết liệt. Đến đầu năm 1971, cách mạng đã giành quyền làm chủ thêm 3.600 “ấp chiến lược” với hơn 3 triệu dân.

    Trên mặt trận quân sự.

    + Đập tan âm mưu mở rộng chiến tranh sang Lào và Campuchia.

    + Đánh bại cuộc hành quân Lam Sơn 719 của Mĩ – Ngụy.

    + Ta mở cuộc tiến công chiến lược năm 1972.

     

    Bài giải này có hữu ích với bạn không?

    Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

    Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1183

    Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

    --Chọn Bài--

    Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

    Tải xuống