Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đây
- Giải Sinh Học Lớp 12
- Giải Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 12
Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 1: Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:
Câu 1 trang 10 Sinh học 12: Gen là gì? Cho ví dụ minh họa
Trả lời:
– Gen là một đoạn AND mang thông tin mã hóa cho một chuỗi polipeptit hay một phân tử ARN.
– Ví dụ:
+ Gen hemoglobin anpha là gen mã hóa chuỗi polipeptit anpha góp phần tạo nên phân tử Hb trong tế bào hồng cầu
+ Gen tARN mã hóa cho sản phẩm là ARN vận chuyển
Câu 2 trang 10 Sinh học 12: Trình bày cấu trúc chung của các gen mã hóa protein
Trả lời:
Gồm 3 vùng: điều hòa, mã hóa, kết thúc
Vị trí trên gen | Chức năng | |
Vùng điều hòa | Ở đầu 3’ của mạch mã gốc. | Có trình tự nu đặc biệt giúp ARn polimeraza nhận biết và liên kết vào ⇒ khởi động phiên mã, đồng thời chứa trình tự nu điều hòa phiên mã. |
Vùng mã hóa | Nằm giữa vùng điều hòa và vùng kết thúc. | Mang thông tin mã hóa các axit amin. Ở sinh vật nhân sơ là gen không phân mảnh, ở sinh vật nhân thực là gen phân mảnh. |
Vùng kết thúc | Nằm ở đầu 5’ của mạch mã gốc của gen. | Mang tín hiệu kết thúc phiên mã. |
Câu 3 trang 10 Sinh học 12: Giải thích nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn trong quá trình nhân đôi ADN. Nêu ý nghĩa của quá trình nhân đôi ADN.
Trả lời:
– Nguyên tắc bổ sung: là nguyên tắc liên kết, cặp đôi giữa các bazo nitric, trong đó A gen liên kết T môi trường, G gen liên kết với X môi trường và ngược lại.
– Nguyên tắc bán bảo tồn: hay nguyên tắc giữ lại một nửa, là từ 1 phân tử ADN ban đầu, qua quá trình nhân đôi ADN tạo ra 2 phân tử ADN mới trong đó mỗi phân tử ADN mới mang 1 mạch của phân tử ADN ban đầu.
– Ý nghĩa của quá trình nhân đôi ADN:
+ Đối với cơ thể: đảm bảo sự di truyền ổn định và toàn vẹn của cơ thể, là cơ sở của sự nhân đôi của tế bào.
+ Ứng dụng thực tiễn: là cơ sở để nhân nhanh một số lượng lớn gen dùng cho công nghệ sinh học.
Câu 4 trang 10 Sinh học 12: Mã di truyền có đặc điểm gì?
Trả lời:
– Là mã bộ ba: cứ 3 nucleotit quy định 1 axit amin;
– Đọc từ một điểm xác định;
– Đọc liên tục, không chồng gối lên nhau;
– Có đặc tính phổ biến: các loài đều có chung một bộ mã di truyền, trừ một số ít ngoại lệ;
– Có tính đặc hiệu: một bộ ba chỉ quy định một loại axit amin;
– Có tính thoái hóa: một axit amin có thể do nhiều bộ ba quy định.
Câu 5 trang 10 Sinh học 12: Hãy giải thích vì sao trên mỗi chạc chữ Y chỉ có một mạch của phân tử ADN được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp một cách ngắt quãng.
Trả lời:
– Do phân tử ADN có cấu trúc gồm 2 mạch song song và ngược chiều nhau (1 mạch có chiều 3’ → 5’; mạch còn lại có chiều 5’ → 3’). Trong khi đó, enzim ADN polimeraza chỉ có thể tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ → 3’. Nên:
+ Mạch của gen có chiều 3’ → 5’ thì sẽ được tổng hợp liên tục
+ Mạch của gen có chiều 5’ → 3’ sẽ được tổng hợp ngắt quãng các đoạn ngắn gọi là okazaki theo chiều ngược với chiều phát triển của chạc chữ Y. Sau đó, các đoạn okazaki được nối lại nhờ enzim nối.
Câu 6 trang 10 Sinh học 12: Hãy chọn phương án trả lời đúng.
Vai trò của enzim ADN polimeraza trong quá trình nhân đôi ADN là
A. tháo xoắn phân tử ADN.
B. bẻ gãy các liên kết hidro giữa hai mạch ADN.
C. lắp rắp các nucleotit tự do theo nguyên tắc bổ sung với mỗi mạch khuôn của ADN.
D. cả A, B và C.
Trả lời:
Chọn đáp án D