Giải Vở Bài Tập Giáo Dục Công Dân Lớp 8

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Giải Vở Bài Tập Giáo Dục Công Dân 8 – Bài 13: Phòng chống tệ nạn xã hội giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

    I. Bài tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng

    Câu 1 (trang 69 VBT GDCD 8): Theo em, nguyên nhân nào dưới đây là nguyên nhân chính khiến con người sa vào tệ nạn xã hội?

    A. Do bị người khác rủ rê, lôi kéo

    B. Do gia đình bất hòa hoặc tan vỡ, sinh ra chán đời

    C. Do bản thân lười lao động, thích hưởng thụ

    D. Do xã hội còn nhiều tiêu cực

    Trả lời:

    Chọn đáp án C

    Câu 2 (trang 69 VBT GDCD 8): Ý kiến nào dưới đây là đúng?

    A. Chơi điện tử ăn tiền chỉ là trò giải trí, không phải là cờ bạc

    B. Hút thuốc lá chỉ có hại đối với trẻ em

    C. Lười lao động, thích thưởng thụ dễ dẫn đến mắc tệ nạn xã hội

    D. Pháp luật không xử lí người sử dụng ma túy vì đó chỉ là vi phạm đạo đức

    Trả lời:

    Chọn đáp án C.

    Câu 3 (trang 69 VBT GDCD 8):

    Trả lời:

    Ý kiến Đúng Sai
    A. Dùng thử ma túy một lần thì không thể nghiện được X
    B. Tệ nạn xã hội dễ dẫn con người đến hành vi tội ác X
    C. Tệ nạn xã hội làm suy sụp kinh tế, phá hoại hạnh phúc gia đình X
    D. Pháp luật không xử lí người mua dâm vì đó chỉ là vi phạm đạo đức X
    E. Tệ nạn xã hội làm rối loạn trật tự xã hội X
    F. Người mắc tệ nạn xã hội dễ bị lây nhiễm HIV/AIDS X

    Câu 4 (trang 69 VBT GDCD 8): Em tán thành ý kiến nào dưới đây?

    A. Không nên quan hệ với người nghiện ma túy để tránh bị lây nghiện

    B. Thấy tụ điểm chích hút thì nên làm như không biết để tránh bị trả thù

    C. Không nên mang hộ đồ cho người mà mình mới quen biết

    D. Chăm chỉ học tập, lao động, tham gia các hoạt động tập thể sẽ giúp tránh xa được tệ nạn xã hội

    Trả lời:

    Chọn đáp án D

    Câu 5 (trang 70 VBT GDCD 8):

    Trả lời:

    Trẻ em không được đánh bạc, uống rượi, hút thuốc và dùng chất kích thích có hại cho sức khỏe. Nghiêm cấm dụ dỗ, dẫn dắt trẻ em mua, bán hoặc cho trẻ em sử dụng những văn hóa phẩm kích động bạo lực, đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ.

    Câu 6 (trang 70 VBT GDCD 8):

    Trả lời:

    Các hành vi liên quan đến tệ nạn xã hội: Cướp của, giết người, bạo lực đánh nhau, nghiện ma túy, cờ bạc, rượu chè, bạo lực gia đình, trộm cắp,…

    Câu 7 (trang 70 VBT GDCD 8):

    Trả lời:

    Phải phòng, chống tệ nạn xã hội tại vì tệ nạn xã hội gây ra những hậu quả vô cùng quan trọng đối với con người:

    – Đối với bản thân: Hủy hoại sức khỏe, sa sút tinh thần, phẩm chất đạo đức, vi phạm pháp luật

    – Đối với gia đình: Ảnh hưởng đến kinh tế và hạnh phúc gia đình

    – Đối với xã hội: Ảnh hưởng kinh tế, suy giảm sức lao động, ảnh hưởng đến đạo đức, văn hóa, suy thoái giống nòi, mất trật tự xã hội

    Câu 8 (trang 70 VBT GDCD 8):

    Trả lời:

    Để mình không sa vào các tệ nạn xã hôi, theo em học sinh cần phải:

    – Tích cực học tập, trau dồi đạo đức

    – Chăm chỉ rèn luyện, lao động không để bản thân thụ động, ỷ lại

    – Có chính kiến, quan điểm lập trường để không bị lôi kéo dụ dỗ

    – Biết vươn lên trong mọi hoàn cảnh

    – Nhận thức được tác hại của những tệ nạn xã hội, lên án, phê phán những hành vi mắc phải tệ nạn xã hội.

    Câu 9 (trang 70 VBT GDCD 8):

    Trả lời:

    Việc bản thân em có thế làm đó là:

    – Tuyên truyền, vận động mọi người xung quanh nói không với tệ nạn xã hội

    – Khuyên mọi người tập cho mình lối sống lành mạnh, không đua đòi, hưởng thụ

    – Nhắc nhở mọi người tích cực lao động, rèn luyện bản thân

    Câu 10 (trang 71 VBT GDCD 8):

    Trả lời:

    Nếu bạn em bị bọn xấu rủ rê, chơi bời, đàn đúm, em sẽ khuyên bạn: Hãy tỉnh táo và làm chủ chính mình, không chơi bời với đối tượng xấu, chơi bời, đàm đúm sẽ rất dễ nảy sinh những tệ nạn xã hội mà những tệ nạn ấy có ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đối với mỗi người, nó có thể cướp đi cuộc sống tươi đẹp phía trước của chính bạn.

    Câu 11 (trang 71 VBT GDCD 8): Em sẽ làm gì nếu bạn em rủ em đi chơi điện tử ăn tiền và nói sẽ chi tiền cho em?

    A. Đi ngay cùng bạn

    B. Nói với bạn là sẽ đi nhưng để mình chi tiền

    C. Kiên quyết từ chối không đi

    D. Từ chối không đi và khuyên bạn không chơi điện tử

    Trả lời:

    Chọn đáp án D

    Câu 12 (trang 71 VBT GDCD 8):

    Trả lời:

    Em đã từng tham gia các chương trình:

    – Đi bộ để tuyên truyền phòng chống HIV/ADIS

    – Vẽ tranh tuyên truyền vì một ngày mai không tệ nạn xã hội

    – Tham gia các buổi tập huấn kĩ năng sống tự vệ bản thân

    – Viết thư với chủ đề “vì một trường học lành mạnh”

    Trong các chương trình đó, em ấn tượng nhất chương trình đi bộ để tuyên truyền phòng chống HIV/ADIS, chương trình đó vừa có ý nghĩa lớn, vừa rèn luyện được sức khỏe bản thân

    Câu 13 (trang 71 VBT GDCD 8):

    Trả lời:

    Bài học rút ra từ câu chuyện: Phải biết tự chủ và tự bảo vệ bản thân, không để bị dụ dỗ, sa ngã. Phải có lòng kiên trì, vượt qua cám dỗ, biết tự đứng dậy vươn lên sau những vấp ngã, tự làm chủ đc bản thân mình

    Câu 14 (trang 71 VBT GDCD 8):

    Trả lời:

    a. K đã mắc vào các tệ nạn xã hội: Sử dụng ma túy, làm nghề mại dâm

    K đi đến chỗ sa ngã và làm hỏng cuộc đời mình tại vì: K là người thiếu hiểu biết, không làm chủ được bản thân, sống không có nghị lực, niềm tin

    b. Bài học: Phải biết làm chủ bản thân, sống có mục đích, tương lai không sa ngã vào con đường tệ nạn xã hội

    Câu 15 (trang 71 VBT GDCD 8):

    Trả lời:

    Bài học rút ra: Không gục ngã trước cám dỗ của đồng tiền, biết sử dụng đồng tiền đúng cách và có ý nghĩa, không dùng nó vào những hoạt động xấu xa, tội lỗi để rồi chính đồng tiền trở thành con dao giết chết cuộc đời chúng ta

    Câu 16 (trang 73 VBT GDCD 8):

    Trả lời:

    Trường em vẫn còn một số biểu hiện của tệ nạn xa hội: Hút thuốc lá, trộm cắp

    Biện pháp ngăn chặn, xóa bỏ: Giáo dục ý thức của học sinh, phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội để giáo dục học sinh, có những biện pháp kỉ luật nghiêm khắc với những hành vi mắc tệ nạn xã hội.

    Câu 17 (trang 73 VBT GDCD 8):

    Trả lời:

    Ở địa phương em, vẫn còn tồn tại những biểu hiện của tệ nạn xã hội như trộm cắp (mất chó mèo, gà, mất trộm xe,…), hiện tượng người hút thuốc, thuốc lào còn nhiều, hiện tượng đánh bài ăn tiền vẫn xảy ra trong các dịp tết, vẫn còn những đối tượng nghiện ma túy sống trên địa bàn,…

    II. Bài tập nâng cao

    Câu 1 (trang 73 VBT GDCD 8):

    Trả lời:

    – Các tệ nạn xã hội có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau, tệ nạn này là nguyên nhân dẫn đến tệ nạn kia, hậu quả mà mỗi tệ nạn để lại có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, vật chất, tinh thần của mỗi người.

    – HIV/AIDS là căn bệnh thế kỉ và là hậu quả để lại do nhiều tệ nạn xã hội gây ra. Căn bệnh HIV/AIDS được lây truyền qua nhiều con đường mà phần lớn là do con đường nghiện hút, mại dâm,…Các tệ nạn xã hội vừa là nguyên nhân cũng vừa là điều kiện phát triển của mầ, bệnh này

    Câu 2 (trang 73 VBT GDCD 8):

    Trả lời:

    Nếu tình cờ phát hiện được một quán nước gần nhà em là một tụ điểm buôn bán, tiêm chích ma túy thì em sẽ báo cáo với lực lượng chức năng, cơ quan công an để họ có biện pháp triệt phá.

     

    Bài giải này có hữu ích với bạn không?

    Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

    Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1173

    Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

    --Chọn Bài--

    Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

    Tải xuống