VBT Tiếng Việt 5 Tập 2

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 5: tại đây

a) Gạch dưới các tên riêng trong mẩu chuyện vui dưới đây :

Trả lời:

Dân chơi đồ cổ

Xưa có một anh học trò rất mê đồ cổ. Một hôm, có người đưa đến manh chiếu rách bảo là chiếu Khổng Tử đã ngồi dạy học. Anh chàng hết sức mừng rỡ, đem hết ruộng ra đổi.

Chẳng bao lâu, lại có kẻ đem một cây gậy cũ kĩ đến bảo :

– Đây là cây gậy cụ tổ Chu Văn Vương dùng lúc chạy loạn, còn xưa hơn manh chiếu của Khổng Tử mấy trăm năm.

Quá đỗi ngưỡng mộ, anh ta bèn bán hết đồ đạc trong nhà để mua gậy.

Sau đó, lại có kẻ mang đến một chiếc bát gỗ, nói:

– Bát này được làm từ thời Ngũ Đế. So với nó, cái gậy đời nhà Chu ăn thua gì ?

Chẳng thèm suy tính, anh học trò bán cả nhà đi để mua cái bát nọ. Thế là trống tay phải đi ăn mày, nhưng anh ta không bao giờ xin cơm, xin gạo mà chỉ gào lên:

– Ới các ông các bà, ai có tiền Cửu Phủ của Khương Thái Công cho tôi xin một đồng !

b) Cho biết những tên riêng đó được viết như thế nào. Viết câu trả lời vào chỗ trống :

Trả lời:

Các tên riêng trong bài là : Khổng Tử, Chu Văn Vương, Ngũ Đế, Chu Cửu Phủ, Khương Thái Công đều được viết hoa tất cả các chữ cái đầu của mỗi tiếng, mặc dù là tên riêng nước ngoài nhưng nó được phiên theo âm Hán Việt.

1. Nhận xét: Trong câu in đậm dưới đây, từ nào lặp lại từ đã dùng ở câu trước ? Em hãy gạch dưới từ đó.

Trả lời:

Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xoè hoa.

2. Luyện tập:

Bài 1: Gạch dưới những từ ngữ được lặp lại để liên kết câu trong hai đoạn văn sau :

Trả lời:

a) Niềm tự hào chính đáng của chúng ta trong nền văn hoá Đông Sơn chính là bộ sưu tập trống đồng hết sức phong phú. Trống đồng Đông Sơn đa dạng không chỉ về hình dáng, kích thước mà cả về phong cách trang trí, sắp xếp hoa văn.

b) Trong một sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. Anh chiến sĩ quả quyết ràng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đỉnh làng anh.

Bài 2: Điền từ ngữ cá song, tôm, thuyền, cá chim, chợ vào chỗ trống thích hợp để các câu, đoạn được liên kết với nhau.

Trả lời:

Dọc theo bờ vịnh Hạ Long, trên bến Đoan, bến Tàu hay cảng Mới, những đoàn thuyền đánh cá rê màn sương bạc nối đuôi nhau cập bến, những cánh buồm ướt át như cánh chim trong mưa. Thuyền lưới mui bằng. Thuyền giã đôi mui cong. Thuyền khu Bốn buồm chữ nhật. Thuyền Vạn Ninh buồm cánh én. Thuyền nào cũng tôm cá đầy.khoang. Người ta khiêng từng sọt có nạng tươi roi rói lên chợ.

Chợ Hòn Gai buổi sáng la liệt tôm cá. Những con cá song khoẻ, vớt lên hàng giờ vẫn giãy đành đạch, vảy xám hoa đen lốm đốm. Những con cá chim mình dẹt như hình con chim lúc sài cánh bay, thịt ngon vào loại nhất nhỉ. Những con cá nhụ béo núc, trắng lốp, bóng mượt như được quét một lớp mỡ ngoài vậy. Những con tôm tròn, thịt căng lên từng ngấn như cổ tay của trẻ lên ba, da xanh ánh, hàng chân choi choi như muốn bơi.

Đề bài: Lập dàn ý chi tiết cho một trong các đề bài sau :

1. Tả quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai của em.

2. Tả cái đồng hồ báo thức.

3. Tả một đồ vật trong nhà mà em yêu thích.

4. Tả một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.

5. Tả một đồ vật trong viện bảo tàng hoặc, trong nhà truyền thống mà em đã có dịp quan sát.

Trả lời:

* Học sinh tham khảo cách lập dàn ý (trình bày thành câu)

Đề số 1:

1. Mở bài:

– Mẹ mua cho em quyển sách Tiếng Việt lớp 5 tập 2 để chuẩn bị cho năm học mới.

– Em rất thích quyển sách.

2. Thân bài:

– Hình dáng : Quyển sách hình chữ nhật, bìa sách làm bằng giấy cứng và trơn láng. Tính cả bìa thì quyển sách dày 208 trang.

* Bìa trước : Trên cùng là dòng chữ Bộ Giáo dục và Đào tạo màu đen. Tiếp theo là chữ Tiếng Việt với cỡ chữ lớn, màu xanh, bên dưới là số 5 màu hồng cánh sen, dưới chân số 5 là chữ tập hai màu đen nho nhỏ.

– Bìa sách là bức tranh với nhiều màu sắc nổi bật. Các bạn học sinh quàng khăn đỏ, mang cặp sách như đang bàn luận sôi nổi về vấn đề gì đó. Qua trang phục nhận thấy có học sinh miền xuôi miền ngược; nông thôn, thành thị; nam, nữ. Trước mắt bạn nhỏ là ruộng bậc thang, các bác nông dân đang chăm chỉ cấy cày. Xa xa là nhà cửa ẩn trong vườn cây xanh biếc, dãy núi cao và mặt nước mênh mông có thuyền bè qua lại.

– Dưới cuối trang bìa là hàng chữ Nhà Xuất bản Giáo dục, màu trắng cùng logo của nhà xuất bản. Bức tranh thể hiện sự tinh tế của họa sĩ, chọn lọc từng chi tiết.

– Bên trong giấy trắng tinh, láng mịn, in nhiều hình minh họa đầy màu sắc phong phú theo từng chủ đề.

– Nội dung phong phú với các môn học : Tập đọc, tập làm văn, luyện từ và câu, kể chuyện, chính tả …

– Các bài văn, thơ hay, nhiều thể loại, đề tài khác nhau. Em đặc biệt thích bài “Phong cảnh đền Hùng”.

3. Kết bài:

– Em lấy giấy bao bìa cẩn thận để giữ gìn sách cho tốt.

– Em rất yêu quý quyển sách. Nó chứa đựng biết bao nhiêu điều bổ ích, giúp mở rộng kiến thức.

1. Nhận xét:

Bài 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.

Trả lời:

(a) Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ Trương thấy Ông luôn điềm tĩnh. Không điều gì khiến vị Quốc công Tiết chế có thể rối trí. Vị Chủ tướng tài ba không quên một trong những điều hệ trọng để làm nên chiến thắng là phải cố kết lòng người. Chuyến này, Hưng Đạo Vương lai kinh cùng nhà vua dự Hội nghị Diên Hồng. Từ đấy, ông sẽ đi thẳng ra chiến trận. Vào chốn gian nguy, trước vạn nước ngàn cân treo sợi tóc mà Người vẫn bình thản, tự tin, đĩnh đạc đến lạ lùng.

– Các câu trong đoạn văn (a) nói về Trần quốc Tuấn.

– Những từ ngữ nào cho biết điều đó: Hưng Đạo Vương, ông, vị Quốc công Tiết chế, vị chủ tướng tài ba, người.

Bài 2: Vì sao có thể nói cách diễn đạt trong đoạn văn (a) hay hơn cách diễn đạt trong đoạn văn (b) dưới đây ?

Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng :

Trả lời:

2. Luyện tập:

Bài 1: Đọc đoạn văn sau (các câu văn đã được đánh số thứ tự). Cho biết :

Trả lời:

(1)Hai Long phóng xe về phía Phú Lâm tìm hộp thư mật.

(2)Người đặt hộp thư lần nào cũng tạo cho anh sự bất ngờ,

(3)Bao giờ hộp thư cũng được đặt tại một nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất.

(4)Nhiều lúc, người liên lạc còn gửi gắm vào đây một chút tình cảm của mình, thường bằng những vật gợi ra hình chữ V mà chỉ anh mới nhận thấy.

(5) Đó là tên Tổ quốc Việt Nam, là lời chào chiến thắng.

Từ “anh” ở câu (2)thay thế cho “Hai Long” ở câu một

-“người liên lạc” ở câu (4) thay thế cho “người đặt hộp thư” ở câu (2)

– Từ “anh” câu (4)thay cho Hai Long câu (1)

– Từ “đó” câu (5)thay cho những vật gợi ra hình chữ V

b) Cách thay thế từ ngữ đó có tác dụng gì ?

Việc thay thế các từ ngữ như trên có tác dụng liên kết câu.

Bài 2: Hãy thay thế những từ ngữ lặp lại trong đoạn văn sau bằng những từ ngữ có giá trị tương đương để đảm bảo liên kết câu mà không lặp từ:

Trả lời:

– (1)Vợ An Tiêm lo sợ vô cùng (1)Vợ An Tiêm lo sợ vô cùng
– (2)Vợ An Tiêm bảo An Tiêm : (2)Nàng bảo chồng:
– (3)Thế này thì vợ chồng mình chết mất thôi. -(3)Thế này thì vợ chồng mình chết mất thôi.
– (4)An Tiêm lựa lời an ủi vợ : – (4)An Tiêm lựa lời an ủi vợ
– (5)Còn hai bàn tay, vợ chồng chúng mình còn sống được. -(5)Còn hai bàn tay, vợ chồng chúng mình còn sống được

Đề bài: Đọc đoạn trích của truyện Thái sư Trấn Thủ Độ (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 77). Dựa theo nội dung đoạn trích, em hãy viết tiếp một số lời đối thoại để hoàn chỉnh màn kịch sau:

Trả lời:

Xin Thái sư tha cho !

Nhân vật:

Trần Thủ Độ ; một phú nông muốn xin làm chức câu đương ; mấy anh lính hầu.

Cảnh trí:

Công đường có đặt một án thư lớn. Trên án thư có hộp bút, vài cuốn sách, một chiếc quạt. Trần Thủ Độ đang ngồi viết bên án thư. Hai bên có mấy người lính đứng cung kính.

Thời gian :

Buổi sáng.

– Gợi ý lời đối thoại:

– Trần Thủ Độ lệnh cho lính hầu mời phú nông vào.

– Trần Thủ Độ hỏi tên tuổi, nguyện vọng của phú nông.

– Trần Thủ Độ hỏi phú nông về chức phận của câu đương.

– Phú nông trả lời, chứng tỏ rất ít hiểu biết về chức phận của câu đương.

– Trần Thủ Độ bảo phải chặt một ngón chân của phú nông để đánh dấu.

– Phú nông sợ hãi kêu van xin tha.

– Trần Thủ Độ tha cho anh ta.

Lính: (Bước vào) Bẩm Thái sư ! Người nhà phu nhân đã tới rồi ạ.

Trần Thủ Độ: – Cho anh ta vào !

(Lính đi ra, sau đó dẫn vào một người đàn ông khoảng 30 tuổi, ăn mặc kiểu nhà giàu nhưng hơi quê kệch.)

Phú nông: – Lạy Đức ông !

Trần Thủ Độ:

– Ngươi có phải là Động Văn Sửu không?

Phú nông:

– Dạ bẩm ông, vâng ạ.

Trần Thủ Độ:

– Ta nghe phu nhân nói lại rằng người muốn xin chức câu đương, đúng vậy không ?

Phú nông:

(Vẻ vui mừng) Dạ vâng thưa Đức Ông. Con xin Đức Ông cho con thỏa nguyện ạ!

Trần Thủ Độ:

– Vậy ngươi có biết câu đương phải làm những việc gì không?

Phú nông:

– Dạ bẩm… bẩm (gãi đầu, bối rối). Con phải … phải … đi bắt tội phạm .

Trần Thủ Độ:

– Ngươi hiểu chức câu đương là như vậy ư ? Thôi được, nể tình phu nhân, ta sẽ cho nhà người được thỏa nguyện.

Phú nông:

(Tỏ vẻ vui mừng khôn xiết, vái tạ liên tục) – Dạ được vậy thì con đội ơn Đức Ông nhiều lắm !

Trần Thủ Độ:

(Thong thả nói) Có điều, chức câu đương của nhà ngươi là do phu nhân xin cho nên không thể giống như những câu đương khác. Vì vậy, phải chặt một ngón chân ngươi để phân biệt.

Phú nông:

(Hoảng hốt, tỏ vẻ sợ hãi) Ấy chết ! Thưa Đức Ông, sao ạ ? Tại sao lại thế ạ ?

Trần Thủ Độ:

Ngươi tưởng phép nước là chuyện đùa chăng ?

Phú nông:

(Van xin) Con xin Đức Ông, con biết tội con rồi. Ông nể tình phu nhân mà tha cho con.

Trần Thủ Độ:

(Giả vẻ ngạc nhiên) – Nhà ngươi có gì mà phải van xin. Ta chẳng phải là nể tình phu nhân mà cho ngươi chức câu đương. Chặt một ngón chân chỉ để phân biệt chức câu đương xin của ngươi thôi mà.

Phú nông:

(Vội vã cuống cuồng) – Con không dám xin chức này nữa. Xin tha tội cho con! Con xin Đức Ông !

Trần Thủ Độ:

Người đã biết thì được. Ta tha cho ngươi, hãy trở về lo việc của nhà ngươi đi.

Phú nông:

Xin đa tạ Đức Ông ! Đa tạ Thái sư !

(Tất cả đi vào. Hạ màn.)

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 996

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống