Tuần 9

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây

Đề 1: So sánh tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều được thể hiện trong đoạn trích đã cho.

Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.

Thân bài:

Luận điểm 1: So sánh vẻ đẹp ngoại hình của Thúy Kiều và Thúy Vân

   + Thúy Vân: vẻ đẹp hài hòa, đầy đặn, đoan trang.

– Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang

– Hoa cười ngọc thốt đoan trang

– Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da

   + Thúy Kiều: vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà.

– Làn thu thủy, nét xuân sơn

– Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh

– Nghiêng nước nghiêng thành

Luận điểm 2: So sánh tài năng của Thúy Kiều và Thúy Vân

   + Thúy Kiều có tài năng thiên bẩm, vượt trội về nhiều mặt.

– Thông minh vốn sẵn tính trời

– Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm

– Cung thương làu bậc ngũ âm

– Nghề riêng ăn đứt Hồ cầm một trương

– Khúc nhà tay lựa nên chương

Luận điểm 3: Kết luận

Mỗi người đẹp một vẻ đẹp riêng nhưng hình ảnh Kiều được khắc họa nổi bật hơn hẳn người em Thúy Vân.

Kết bài: Khẳng định tài năng miêu tả, đặc sắc nghệ thuật trong ngòi bút của Nguyễn Du.

Đề 2: Nguyễn Khuyến và Tú Xương có nỗi niềm tâm sự giống nhau nhưng giọng thơ có điểm khác nhau như thế nào? Hãy làm rõ ý kiến của mình.

Mở bài: Giới thiệu vấn đề (Khẳng định mỗi tác giả đều có phong cách nghệ thuật riêng, giọng điệu riêng).

Thân bài:

Luận điểm 1: Giọng thơ của Nguyễn Khuyến.

– Làm sáng tỏ qua bài Câu cá mùa thu (chủ yếu là giọng thơ trầm lắng, buồn, chất chứa suy tư).

Luận điểm 2: Giọng thơ của Tú Xương.

– Làm sáng tỏ qua bài Vịnh khoa thi Hương (giọng thơ trào phúng, chế giễu sâu cay).

Luận điểm 3: So sánh

– Khái quát lại sự khác nhau trong giọng thơ.

– Lý giải sự khác nhau đó (do đặc điểm phong cách nghệ thuật).

Kết bài: Khẳng định tài năng và cá tính sáng tạo riêng của mỗi tác giả.

Đề 3: Vẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.

Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.

Thân bài:

Luận điểm 1: Người nông dân lam lũ, cần cù trong cuộc sống mưu sinh hằng ngày

– Côi cút làm ăn, toan lo nghèo khó.

– Chỉ biết ruộng trâu ở trong làng bộ

– Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy tay vốn quen làm.

Luận điểm 2: Người nông dân bỗng chốc hóa phi thường, thành người nông dân nghĩa sĩ cao cả, đẹp đẽ.

– Bất chấp những thiếu thốn, khó khăn về vật chất, sẵn sàng chiến đấu với những vũ khí, trang bị thô sơ, đơn giản nhất.

– Lấy ít chọi nhiều, khiến địch tan tác, hoảng sợ.

– Hi sinh anh dũng, hi sinh vì lý tưởng vì truyền thống dân tộc, vì lòng yêu nước.

Luận điểm 3: Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam xuất hiện hình tượng độc đáo này → sáng tạo của Nguyễn Đình Chiểu.

Kết bài: Khẳng định tài năng, tấm lòng của tác giả Nguyễn Đình Chiểu.

Đề 4: Những cảm nhận sâu sắc của anh chị qua tìm hiểu cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.

Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận.

Thân bài:

Luận điểm 1: Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu.

– Xuất thân trong gia đình nhà nho, bố làm quan.

– Mẹ ông là vợ thứ.

– Ông học rộng tài cao.

– Gặp phải biến cố, bị mù mắt.

– Quay về Gia Định mở trường dạy học và bốc thuốc.

– Tham gia cuộc kháng chiến của dân tộc.

⇒ Cuộc đời nhiều trắc trở nhưng cao đẹp, giàu lý tưởng.

Luận điểm 2: Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.

   + Đặc sắc nội dung:

– Tư tưởng nhân nghĩa: gắn với thương dân.

– Tư tưởng yêu nước.

   + Đặc sắc nghệ thuật:

– Từ ngữ đậm màu sắc Nam Bộ, giản dị.

– Giọng điệu tha thiết, giàu sắc thái.

– …

Luận điểm 3: Cảm nhận, bình luận.

– Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu nhiều thách thức, trải qua thời kì biến động của đất nước → tạo nên vốn sống, sự bao quát hiện thực cho thơ văn.

– Ông là một người nghệ sĩ tài năng.

– Ông còn là một con người có phẩm chất đẹp đẽ, đáng quý.

Kết bài: Kết luận.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 965

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống