Bài 19

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

A. Soạn bài Khi con tu hú (ngắn nhất)

Câu 1 :

– Nhan đề bài thơ:

   + Là một vế phụ chỉ thời gian trong một câu.

   + Tiếng chim tu hú: tín hiệu của sự sống , mùa hè.

– Nội dung: Khi con tu hú gọi bầy cũng là khi đất trời chuyển sang hè, trong không gian lao tù bức bối, ngột ngạt, người chiến sĩ cách mạng lắng nghe mùa hè đang rạo rực càng thêm cháy bỏng niềm yêu sống, khao khát tự do.

– Tiếng tu hú kêu tác động mạnh mẽ đến tâm hồn nhà thơ vì đó là âm thanh của cuộc sống tự do gợi nhắc một mùa hè phóng khoáng, tưng bừng với bao cảnh sắc quyến rũ đối lập với chốn lao tù chật chội.

Câu 2 :

Cảnh miêu tả mùa hè ở 6 câu thơ đầu:

– Không gian khoáng đạt: Trời xanh càng rộng càng cao.

– Âm thanh náo nhiệt: tu hú gọi bầy, dậy tiếng ve ngân.

– Màu sắc rực rỡ, tươi mới: Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào, trời xanh.

– Hương vị ngây ngất, mời gọi: Lúa chiêm đang chin, trái cây ngọt dần.

⇒ một mùa hè tươi đẹp, dào dạt sức sống, không gian khoáng đạt.

Câu 3 :

Trạng thái cảm xúc bức bối, ngột ngạt của người tù – người chiến sĩ được thể hiện trực tiếp ở 4 câu cuối:

– Cách ngắt nhịp bất thường ở câu 8 (ngắt 6/2), câu 9 (ngắt 3/3).

– Các từ ngữ diễn đạt hoạt động, trạng thái với sắc thái mạnh: dậy, đạp tan, ngột, chết uất.

– Các từ ngữ cảm thán, diễn đạt sự bức xúc: ôi, làm sao, thôi, cứ, …

– Tiếng tu hú ở đầu bài thơ gợi ra trong cảm nhận người tù – người chiến sĩ cảnh tượng mùa hè, cả cuộc sống tự do háo hức, rộn rã; còn ở cuối bài thơ, khi cảm giác ngột ngạt, u uất lên đến cao độ thì tiếng chim lại khiến cho tâm trạng chiến sĩ thêm đau khổ, bức bối vì cảnh giam hãm, mất tự do.

Câu 4 :

Cái hay của bài thơ nằm trong hai mặt nội dung và nghệ thuật.

– Khi con tu hú thể hiện một tình yêu cuộc sống tha thiết, niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng khi bị giam cầm trong nhà tù thực dân.

– Bài thơ có nhiều hình ảnh gần gũi, giản dị mà giàu sức gợi cảm; sử dụng thể thơ lục bát, lời thơ tự nhiên, truyền tải được cảm xúc lắng sâu, đồng thời thể hiện được nguồn sống sôi sục của người cộng sản trẻ.

B. Tác giả

– Tố Hữu (1906 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành

– Quê quán: Thừa Thiên Huế

– Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:

+ Ông giác ngộ lí tưởng cách mạng khi còn đang học ở Huế.

+ Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 ông được giữ nhiều chức vụ trong bộ máy lãnh đạo của Đảng, về mặt trận Văn hóa nghệ thuật.

+ Ông được tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 1996

– Phong cách sáng tác: Thơ ông mang tính chất trữ tình chính trị có cảm hứng lãng mạn ngọt ngào.

– Tác phẩm chính: các tập thơ Từ ấy (1937 – 1946), Việt Bắc (1946 – 1954), Gió lộng (1955 – 1961),…

C. Tác phẩm

– Hoàn cảnh sáng tác: tháng 7 năm 1939 tại nhà lao Thừa Phủ, khi tác giả bị bắt giam ở đây.

– Thể thơ: Lục bát.

– Bố cục: 2 phần

+ Phần 1 (6 câu đầu): Khung cảnh thiên nhiên vào hè.

+ Phần 2 (4 câu cuối): Tâm trạng người chiến sĩ trong tù.

– Giá trị nội dung: Bài thơ thể hiện niềm tin yêu cuộc sống thiết tha và sự khao khát tự do mãnh liệt của người chiến sĩ trong cảnh tù đầy

– Giá trị nghệ thuật:

+ Thể thơ lục bát sử dụng uyển chuyển.

+ Giọng điệu linh hoạt.

+ Từ ngữ tự nhiên và gần gũi với đời thường.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 917

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống