Bài 19

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

III. Những chức năng khác

Xét đoạn trích và trả lời câu hỏi:

– Các câu nghi vấn trong những đoạn trích trên:

 + Hồn ở đâu bây giờ?

 + Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?

 + Có biết không?… phép tắc gì nữa à?

 + Một người hằng năm chỉ cặm cụi lo lắng vì mình… văn chương hay sao?

 + Con gái tôi vẽ đấy ư?

– Những câu nghi vấn trên không dùng để hỏi

a, Thể hiện tâm trạng nuối tiếc, hoài niệm của tác giả.

b, Bộc lộ thái độ tức giận, hống hách của cai lệ.

c, Bộc lộ sự đe dọa, quát nạt của tên quan hộ đê

d, Khẳng định vai trò của văn chương trong đời sống

e, Thể hiện thái độ ngạc nhiên của nhân vật người bố.

– Các câu nghi vấn trên có dấu hỏi chấm kết thúc (hình thức),

 + Câu nghi vấn trên để biểu lộ cảm xúc, đe dọa, khẳng định, ngạc nhiên…

 + Không yêu cầu người đối thoại trả lời.

IV. Luyện tập

Câu 1 (trang 22 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

a, Câu nghi vấn: ” Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?”

→ Biểu lộ sự ngạc nhiên của ông giáo.

b, Câu nghi vấn “Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?/ Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?/ Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? / Để ta chiếm riêng ta phần bí mật? / Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

→ Phủ định, nuối tiếc những ngày tháng huy hoàng, oanh liệt trong quá khứ.

c, Câu nghi vấn: “Vậy thì sự biệt li… nhẹ nhàng rơi?”

→ Cầu khiến, phủ định.

d, Câu nghi vấn ” Ôi, nếu thế thì đâu còn là quả bóng bay?”

→ Phủ định, bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên.

Câu 2 (trang 23 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

a,  + Sao cụ lo xa quá thế?

 + Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?

 + Ăn mãi hết đi thì đến lúc ấy lấy gì mà lo liệu?

→ Có dấu hỏi chấm kết thúc câu, và sử dụng có từ “thế”, “gì”. Mục đích câu hỏi của ông giáo dùng để khuyên lão Hạc. Còn lão Hạc dùng câu hỏi thể hiện sự buồn bã, lo lắng về tương lai.

b, Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người, ngợm không ra ngợm ấy chăn dắt làm sao?

→ Dấu hiệu: các từ để nghi vấn “làm sao”, có dấu chấm hỏi cuối câu. Mục đích thể hiện sự chê bai, không tin tưởng của nhân vật phú ông.

c, Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

→ Dấu hiệu: từ nghi vấn “ai”, dấu hỏi kết thúc câu. Mục đích câu nghi vấn trên dùng để khẳng định tình mẫu tử của măng tre (thảo mộc)

d, Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?

→ Dấu hiệu: từ để hỏi ” gì”, “sao” và dấu hỏi chấm kết thúc câu. Mục đích dùng để hỏi.

– Trong các câu trên, câu ở đoạn (a), (b), (c), (d) có thể được thay thế bằng các câu khác không phải câu nghi vấn, nhưng có chức năng tương đương.

Câu 3 (trang 24 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

a, Hà kể cho tớ nghe về phim “Người nhện” cậu vừa xem tối qua được không?

b, Chị Dậu ơi, sao cuộc đời chị khổ đến vậy?

Câu 4 (trang 24 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Trong giao tiếp những câu như: “Anh ăn cơm chưa?”, “Cậu đọc sách đấy à?” không nhằm để hỏi mà dùng để chào hỏi. Mối quan hệ của người nói và người nghe là quan hệ thân quen.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1135

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống