- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 1
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 2
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 9
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 9 (Ngắn Gọn)
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 9
- Giải Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 9
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 9 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 9 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 9 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 9 Tập 2
Sách giải văn 9 bài tổng kết phần tập làm văn (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 9, sách giải ngữ văn lớp 9 bài tổng kết phần tập làm văn sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 9 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 9, giải bài tập sgk văn 9 đạt được điểm tốt:
I. Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS
Câu 1 (trang 170 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
– Tự sự: Trình bày sự việc có quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục bộc lộ ý nghĩa. Thể hiện quy luật đời sống, bày tỏ tình cảm thái độ
– Miêu tả: Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật hiện tượng làm cho chúng hiển hiện. Giúp cho con người có thể cảm nhận và hình dung ra chúng.
– Thuyết minh: trình bày thuộc tính cấu tạo, nguyên nhâ, kết quả tính có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng. Giúp người đọc có tri thức khách quan và thái độ đúng đắn với chúng
– Nghị luận: Trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên xã hội con người, và tác phẩm văn học bằng cách đưa ra những luận điểm, luận cứ. Nhằm thuyết phụ mọi người tin theo cái đúng cái tốt từ bỏ cái sai cái xấu
– Biểu cảm: bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp cảm xúc của con người đối vơi con người, thiên nhiên, sự vật. Bày tỏ tình cảm hoặc khơi gợi sự đồng cảm
– Điều hành: Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm pháp lí về các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí.
Câu 2 (trang 170 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
Mỗi kiểu văn bản phù hợp với mục đích riêng, phù hợp với những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. Vì thế, không thể thay thế các kiểu văn bản cho nhau.
Câu 3 (trang 170 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
Trong văn bản cụ thể, các phương thức biểu đạt có thể kết hợp với nhau để tạo ra hiệu quả giao tiếp cao nhất. Vì:
– Trong văn bản tự sự có thể kết hợp với phương thức miêu tả thuyết minh và ngược lại
– Ngoài chức năng thông tin các văn bản còn có chức năng tạo lập nên không có một văn bản nào là thuần túy một cách cực đoan
Câu 4 (trang 170 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
a. Các thể loại văn học đã học : thơ, truyện dài, kí, tiểu thuyết chương hồi, truyện ngắn, ca dao, dân ca, câu đố, phóng sự ,…
b. Mỗi thể loại riêng có một phương thức biểu đạt nhất định, phù hợp với đặc điểm.
Ví dụ:
– Truyện ngắn có phương thức biểu đạt chủ yếu là tự sự ( kể lại các sự việc)…
– Thơ có phương thức chủ yếu là biểu cảm, miêu tả.
c. Trong các tác phầm như thơ, truyện, kịch có thể sử dụng yếu tố nghị luận. Yếu tố nghị luận là yếu tố phụ, làm cho đoạn văn, thơ thêm tính triết lí.
Ví dụ trong bài “Mẹ tôi” (NV 7 tập 2). Ngoai việc thể hiện thái độ nghiêm khắc đối với người con ra thì người cha cũng đưa ra những vấn đề nghị luận: tình yêu thương và sự kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất.
Câu 5 (trang 171 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
– Kiểu văn bản tự sự làm cơ sở cho thể loại văn học tự sự.
– Thể loại văn học tự sự có sự đa dạng về thể loại: Truyện ngắn, tiểu thuyết, tùy bút, kí,…
– Tính nghệ thuật trong tác phẩm văn học tự sự thể hiện ở : cốt truyện, nhân vật, tình huống, người kể chuyện, ngôn ngữ…
Câu 6 (trang 171 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
a. Kiểu văn biểu cảm và thể loại văn học trữ tình :
– Giống : yếu tố biểu cảm, tình cảm giữ vai trò chủ đạo.
– Khác :
+ Văn bản biểu cảm : Bày tỏ cảm xác về một đối tượng (văn xuôi)
+ Tác phầm trữ tình : đời sống cảm xúc của chủ thể thông qua hình tượng nghệ thuật.
b. Đặc điểm của thể loại văn học trữ tình :
– Bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp thông qua nhân vật trữ tình.
– Tác phẩm trữ tình thường ngắn gọn, lời văn tràn đầy tính biểu cảm.
Câu 7 (trang 171 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
Các tác phẩm nghị luận vẫn cần các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự. Tuy nhiên, các yếu tố đó chỉ là các yếu tố phụ, có tác dụng giúp cho tác phẩm nghị luận sinh động, thuyết phục hơn.
II. Phần Tập làm văn trong chương trình Ngữ văn THCS
Câu 1 (trang 171 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
Nắm vững phần văn sẽ giúp người học viết văn được tốt hơn, lưu loát và sâu sắc hơn. Nắm tốt phần tập làm văn sẽ giúp cho người học cảm thụ văn bản được tốt hơn.
Câu 2 (trang 171 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
Nắm được những nội dung của phần Tiếng Việt có thể vận dụng được các kĩ năng viết từ, đặt câu, sử dụng ngôn ngữ thành thạo tránh tình trạng câu viết không thành câu, diễn đạt ý lủng củng, sử dụng từ sai chính tả không đúng ý nghĩa.
Câu 3 (trang 171 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
Ý nghĩa các phương thức biểu đạt :
– Phương thức miêu tả, tự sự giúp làm các bài văn sinh động, hấp dẫn.
– Yếu tố nghị luận, thuyết minh : giúp bài văn logic, tạo sức thuyết phục.
– Biểu cảm : tạo cảm xúc sâu sắc, chân thực hơn khi làm văn.
III. Các kiểu văn bản trọng tâm
1, Văn bản thuyết minh :
a, Mục đích biểu đạt : cung cấp tri thức khách quan, chính xác.
b, Chuẩn bị : hiểu biết về đối tượng, vấn đề thuyết minh.
c, – Các phương pháp thường dùng : nêu khái niệm, đưa số liệu, dẫn chứng…
d, Ngôn ngữ : chính xác, khách quan, đơn nghĩa.
2, Văn bản tự sự :
a, – Mục đích biểu đạt : kể lại sự việc, con người, cuộc sống…
b, – Các yếu tố tạo thành : sự kiện và nhân vật.
c, – Văn bản tự sự thường kết hợp các yếu tố miêu tả, nghị luận, biểu cảm để bài văn trở nên sinh động, sâu sắc hơn.
d, – Ngôn ngữ : trần thuật, giàu hình ảnh và biểu cảm.
3, Văn bản nghị luận :
a, – Mục đích biểu đạt : bàn luận, thuyết phục người đọc tin theo cái đúng, cái tốt.
b, – Yếu tố tạo thành : luận điểm, luận cứ, luận chứng.
c, – Yêu cầu : luận điểm, luận cứ, luận chứng ngắn gọn, chính xác, hợp lí, khoa học.
d, – Dàn bài chung của bài nghị luận một sự việc, hiện tượng đời sống hoặc một vấn đề tư tưởng đạo lí :
Mở bài : Nêu vấn đề cần nghị luận.
Thân bài :
* Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống :
+ Trình bày thực trạng, mô tả hiện tượng.
+ Phân tích nguyên nhân,
+ Nêu ra tác hại của hiện tượng.
+ Đề xuất giải pháp.
* Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí :
+ Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn.
+ Phân tích, chứng minh mặt đúng, mặt sai.
+ Bình luận, đánh giá, mở rộng vấn đề.
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động.
Kết bài : Khẳng định vấn đề/ hiện tượng và nêu suy nghĩ của em.
– Dàn bài chung của bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) hoặc về một bài thơ, đoạn thơ :
Mở bài : Giới thiệu tác phẩm, đưa ra nhận định chung.
Thân bài :
Phân tích về nội dung tư tưởng, hình tượng nhân vật, nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.
Kết bài : Đánh giá về tác phẩm, ý nghĩa vấn đề nghị luận.