Tải ở cuối trang

Sách giáo khoa ngữ văn lớp 6 tập 1

Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ –

Cái gậy có một chân Biết giúp bà khỏi ngã. Chiếc com-pa bố vẽ Сó chân đứng chân qшау. Cái kiểng đun hằng ngày Ba chân xoe trong lửa. Chẳng bao giờ đi cả Là chiếc bàn bốn chân. Riéng caii vông TrurÔng Son Không chân, đi khắp nước. (Vũ Quần Phương)2.Tra từ điển để biết các nghĩa của từ chân.3. Tìm thêm một số từ khác cũng có nhiều nghĩa như từ chân. 4. Tìm một số từ chỉ có một nghĩa, ví dụ: com-pa, kiềng,…Ghi nhớ Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa.II – HIÊN TƯợNG CHUYÊN NGHIA CỦA TỦ 1. Tìm mối liên hệ giữa các nghĩa của từ chân. 2. Trong một câu cụ thể, một từ thường được dùng với mấy nghĩa ? 3°. Trong bài thơ Những cái chân, từ chân được dùng với những nghĩa nào ?Ghi nhớ • Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa.• Trong từ nhiều nghĩa có: – Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác. – Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc. • Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, từ có thể được hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển.III = LUYÊN TÂP 1. Hãy tìm ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng. Ví dụ: chân: chân bàn, chân giường, chân núi, chân đề, chân trời,… 2. Trong tiếng Việt, có một số từ chỉ bộ phận của cây cối được chuyển nghĩa để cấu tạo từ chỉ bộ phận cơ thể người. Hãy kể ra những trường hợp chuyển nghĩa đó.563. Dưới đây là một số hiện tượng chuyển nghĩa của từ tiếng Việt: Hãy tìm thêm cho mỗi hiện tượng chuyển nghĩa đó ba ví dụ minh hoạ:a) Chỉ sự vật chuyển thành chỉ hành động: cái cưa → cưa gỗ.b) Chỉ hành động chuyển thành chỉ đơn vị: gánh củi đi → một gánh củi4”. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:NGHIA CỦA TỦ “BUNG”Thông thường, khi nói đến ăn uống hoặc những cảm giác về việc ăn uống, ta nghĩ đến bụng. Ta vẫn thường nói: đói bụng, no bụng, ăn cho chắc bụng, con mắt to hơn cái bụng,… Bụng được dùng với nghĩa “bộ phận cơ thể người hoặc động vật chứa ruột, dạ dày”.Nhưng các cụm từ nghĩ bụng, trong bụng mừng thẩm, bụng bảo dạ, định bụng,… thì sao ? Và hàng loạt cụm từ như thế nữa: suy bụng ta ra bụng người, đi guốc trong bụng sống để bụng chết mang đi,… Trong những trường hợp này, từ bụng được hiểu theo cách khác: bụng là “biểu tượng của ý nghĩsâu kín, không bộc lộ ra, đối với người, với việc nói chung”.(Theo Hoàng Dĩ Đình)a) Tác giả đoạn trích nêu lên mấy nghĩa của từ bụng ? Đó là những nghĩa nào ? Em có đồng ý với tác giả không ?b) Trong các trường hợp sau đây, từ bụng có nghĩa gì:- Ản cho ấm bụng.– Anh ấy tốt bụng.- Chạy nhiều, bụng chân rất săn chắc.5. Chính tả (nghe – viết): Sợ Dừa (từ Một hôm, cô út vừa mang cơm đến giấu đem cho chàng).ĐOC THÊM VÊ TỦ”NGọT” Ngọt biểu thị một khái niệm không sao thiếu được trong đời sống vật chấtcũng như tình cảm của con người. Vừa mới ra đời, ta đã cần đến vị ngọt của dòng sữa mẹ. Lớn lên, ta càng cần hiểu thêm thế nào là lời nói ngọt […]Đầu tiên, hãy nói đến cái nghĩa cơ bản, hoàn toàn vật chất của từ ngọt […] Ngọt của mía, của đường phèn, mật ong hoặc của trái cây chín khác với cái ngọt của bát canh cua, của nước dùng nấu bằng thịt, xương […] Trong dây chuyền phát triển nghĩa của ngọt, ta khó lòng mà bỏ qua được một nhận xét : khái niệm ngọt đã được con người lần lượt nhận thức qua năm giác quan. Từ cái ngọt nếm được bằng lưỡi, ta có cái ngọt ngửi thấy được nhờ mũi, doày rất gần nh Õt müiging t, mùi thơm ngọtcủa dứa, Rồi cơ hồ ngọt có thể nhìn thấy bằng mắt giữa ngày xuân ngọt nắng, cái nắng vàng ngọt như mật[…], hay phối hợp cảm giác để thấy dao bén ngọt, cắt cho ngọt tay liềm, […]. Từ đây, ngọt đã từ bỏ khá xa cái vị đường cụ thể ban đầu, và ngọt nghe được nhờ tai như đàn ngọt hát hay, ngọt giọng đã mang một ý nghĩa khá trừu tượng, tuy rằng lời nói ngọt chẳng զսa cting la lծi duԾng mat.ma ra, va trong lối so sánh ta vẫn dùng nói ngọt như mía lùi cứ y như là giữa hai cái ngọt này chưa bao giờ có sự chia tách về nghĩa vậy […]hai cria ino ,ཁ་ཁག་ : thoảng qua o(Đào Thản, Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998, tr. 16-18)LÖIVẤN, ĐOAN VẢN TƯSƯ I LOI VAN DOAN VANTUSU 1. Lời văn giới thiệu nhân vật Đọc từng câu trong các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: (1) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. (2). Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ[…]. Người ta gọi chàng là Sơn Tĩnh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém […]. Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh, […], cả hai đều xứng đáng làm rểvua Hùng.(Sơn Tịnh, Thuỷ Tinh) Câu hỏi: Các câu văn đã giới thiệu nhân vật như thế nào ? Câu văn giới thiệu trên đây thường dùng những từ, cụm từ gì ? (cách dùng câu văn với từ là, từ có, câu văn kể ngôi thứ ba: Người ta gọi chàng là…)58

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1180

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống