Tải ở cuối trang

Sách giáo khoa hóa học nâng cao lớp 10

Thành phần nguyên tử –

Từ thời cổ Hi Lạp, các nhà triết học theo trường phái Đê-mô-crit (Democritus) cho rằng các chất đều cấu tạo từ những phần tử rất nhỏ được gọi là “atomos”, nghĩa là không chia nhỏ hơn được nữa. Cho đến tận giữa thế kỉ XIX, người ta cho rằng: Các chất đều được tạo nên từ những hạt Cực kì nhỏ bé không thể phân chia được nữa, gọi là nguyên tử Những công trình thực nghiệm vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đã chứng minh nguyên tử có thật và có cấu tạo phức tạp. • Vậy nguyên tử có kích thước, khối lượng và thành phần cấu tạo như thế nào ? • Kích thước, khối lượng và diện tích của các hạt tạo nên nguyên tử là bao nhiêu|-THANH PHÂN CẤU TAOCỦANGUYÊN TỦ 1. Electrona) Sự tìm ra electron Năm 1897, Tôm-xơn (J.J. Thomson), nhà bác học người Anh, khi nghiên cứu hiện tượng phóng điện trong chân không đã phát hiện ra tia âm cực, mà bản chất là chùm các hạt nhỏ bé mang điện tích âm, gọi là các electron. Tôm-xơn cho phóng điện với hiệu điện thế 15 000 vÔn qua hai điện cực gắn vào đầu của một ống kín đã rút gần hết không khí (áp suất chỉ còn 0,001 mmHg) thì thấy màn huỳnhqLLLL LL Lq LLLLL qqqq LLLL LLLLLL TT LLS first không nhìn thấy được đi từ Cực âm đến cực dương. Tia này được gọi là tia âm Cực, tia âm Cực bị lệch về phía cực dương khi đặt ống thuỷ tinh trong một điện trường. Tia âm Cực là chùm hạt mang điện tích âm và mỗi hạt đều có khối lượng được gọi là electron, kí hiệu là e (hình 1.1 và 1.2).Bơm chân không Khe hęp tNguồn điệnHình 1.1. Khi không có điện trường hay Hình 1.2. Tia âm cực bị lệch bởi điện trường từ trường, tia âm cực truyền thẳng b) Khối lượng và điện tích của electron Bằng thực nghiệm, người ta đã xác định được khối lượng và điện tích cla electron. Khối lượng: m = 9.1094.10–31 kg. Điện tích: qs = -1,602.10-19 C (cu-lông) Người ta chưa phát hiện được điện tích nào nhỏ hơn 1.602.10-1°C nên nó được dùng làm điện tích đơn vị, điện tích của electron được quy ước là 1-.2. Sự tìm ra hạt nhân nguyên tử Năm 1911, Rơ-dơ-pho (E.Rutherford) và các cộng sự đã cho các hạt O’’) bắn phá một lá vàng mỏng và dùng màn huỳnh quang đặt sau lá vàng để theo dõi đường đi của hạt O. Kết quả thí nghiệm cho thấy hầu hết các hạt O. đều xuyên thẳng qua lá vàng, nhưng có một số ít hạt đi lệch hướng ban đầu và một số rất ít hạt bị bật lại phía sau khi gặp lá vàng (hình 1.3).Rätt hạt a Một số hạto. bật ngược lại bị lệch hướngRađi chứa trong 7 —> hộp chi phỏng ra tia o. 〜〜〜〜° Lá vàng mỏng ۔۔۔۔۔۔Màn huỳnh quang Chùm hạto phóng vė ZnShình vòng cung lả vàng mỏng đế quan sát các hạto.Hinh 1.3. MÓ h 扈Xuyên qua lá vàng mỏngĐiều này chỉ có thể được giải thích là nguyên tử có cấu tạo rỗng, các electron chuyển động xung quanh một hạt mang điện tích dương có kích thước rất nhỏ so với kích thước của nguyên tử, nằm ở tâm của nguyên tử. Đó là hạt nhân của nguyên tử.(*). Hạt mang điện tích 2+, có khối lượng xấp xỉ 4 lần khối lượng của nguyên tử hiđro 3. Cấu tạo của hạt nhân nguyên tửa) Sự tìm ra proton Năm 1918, Rơ-dơ-pho khi bắn phá hạt nhân nguyên tử nitơ bằng hạt O đã quan sát được sự xuất hiện hạt nhân nguyên tử oxi và một loại hạt có khối lượng 1,6726.10-27kg, mang một đơn vị điện tích dương (eo hay 1+). Hạt này là một thành phần cấu tạo của hạt nhân nguyên tử được gọi là proton, kí hiệu bằng chữp.b) Sự tìm ra nơtron Năm 1932, Chat-uých (J.Chadwick) (cộng tác viên của Rơ-dơ-pho) dùng hạt 0. bắn phá hạt nhân nguyên tử beri đã quan sát được sự xuất hiện một loại hạt mới có khối lượng xấp xỉ khối lượng của proton, nhưng không mang điện, được gọi là nơtron, kí hiệu bằng chữ n. Như vậy, hạt nhân ng *của mẹ Kết luận: Thành phần cấu tạo của nguyên tử gồm: Hạt nhân nằm ở tâm của nguyên tử gồm các hạt proton và nơtron.tố đều có các hạt proton và nơtron(*).Vỏ nguyên tử gồm các electron chuyển động xung quanh hạt nhân. Bảng 1.1Khối lượng và điện tích của các hạt cấu tạo nên nguyên tửĐặc tính Vó nguyên tử Hạt nhânhạt + . SS (e) proton (p) notron (n) | Điện tích | qg=–1602-10-19C || dn = 1602-10-19C | q = 0 | (q) hay qe. = 1- hay q = 1+ n“ಹಾಯ್ಗಳ9 m. – 9,1094.10-3 kg m = 1,6726.10-27kg m = 1,6748.10-27kg) — ബെ Qua bảng 1.1 ta thấy khối lượng của proton hoặc nơtron lớn hơn khối lượng của electron khoảng 1840 lần, do đó có thể kết luận: Khối lượng của nguyên tử tập trung hầu hết ở hạt nhân, khối lượng của các electron là không đáng kể so với khối lượng của nguyên tử.(*). Riêng nguyên tố hiđro có một loại nguyên tử trong hạt nhân chỉ có một proton và không có nơtron.II – KÍCH THUỐCVA KHỐI LUONG CỦA NGUYÊN TỦ Ngày nay, các nhà khoa học cũng đã xác định được kích thước và khối lượng các hạt tạo nên nguyên tử. Nguyên tử của các nguyên tố khác nhau có kích thước và khối lượng khác nhau. 1. Kích thước Nếu hình dung nguyên tử như một quả cầu trong đó có các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân, thì nguyên tử đó có đường kính khoảng 10-10m. Để biểu thị kích thước nguyên tử, người ta dùng đơn vị nanomet (viết tắt là nm) o hay angstrom (kí hiệu là A.). o o 1 nm = 109m ; 1A = 100m; 1 nm = 10A. a) Nguyên tử nhỏ nhất là nguyên tử hiđro có bán kính khoảng 0,053 mm. b) Đường kính của hạt nhân nguyên tử còn nhỏ hơn, vào khoảng 10 * nm. Như vậy, đường kính của nguyên tử lớn hơn đường kính của hạt nhân khoảng-1 10 000 lân || Tomm = 10“ l. 10-5ΠΠ) Nếu hình dung hạt nhân là quả cầu có đường kính 10 cm thì nguyên tử là quả cầu có đường kính 1000 m = 1 km.c) Đường kính của electron và của proton còn nhỏ hơn nhiều (khoảng 10 *nm).Electron chuyển động xung quanh hạt nhân trong không gian rỗng của nguyên tử. 2. Khối lượngTà khó tưởng tượng được 1g của bất kì chất nào cũng chứa tới hàng tỉ tỉ nguyên tử. Thí dụ: 1 g cacbon có tới 5.1022 (50.000.109.10°) nguyên tử cacbon (tức lànăm mươi nghìn tỉ tỉ nguyên tử cacbon). Vậy, để biểu thị khối lượng của nguyên tử, phân tử và các hạt proton, nơtron, electron người ta dùng đơn vị khối lượng nguyên tử, kí hiệu là u(*), u còn được gọi là đVC.(*)Trong một số tài liệu, người ta còn gọi là amu (atomic mass unit).Các hạt cấu tạo nên hạt nhân của hầu hết các nguyên tử là A. electron và proton. C. nơtron. Và electron. B. proton và nơtron. D. electron, proton và nơtron. Hãy chọn đáp án đúng. Các hạt cấu tạo nên hầu hết các nguyên tử là A. proton và electron C. nơtron và proton3.4.B, nơtron và electron D, nơtron, proton và electron. Hãy chọn đáp án đúng. Kết quả phân tích cho thấy trong phân tử khí CO2 có 27,3% C và 72,7% O theo khối lượng. Biết nguyên tử khối của C là 12,011. Hãy xác định nguyên tử khối của oxi. Biết rằng khối lượng một nguyên tử oxi nặng gấp 15,842 lần và khối lượng của nguyên tử cacbon nặng gấp 11,906 lần khối lượng của nguyên tử hiđro. Hỏi nếu chọn 哉 khối lượng nguyên tử cacbon làm đơn vị thì H, O, có khối lượng nguyên tử là bao nhiêu ?

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 989

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống