Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 1
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 2
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 9 (Ngắn Gọn)
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 9 (Cực Ngắn)
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 9
- Giải Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 9
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 9 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 9 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 9 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 9 Tập 2
Sách giải văn 9 bài ôn tập làm văn (tiếp theo), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 9, sách giải ngữ văn lớp 9 bài ôn tập làm văn (tiếp theo) sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 9 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 9, giải bài tập sgk văn 9 đạt được điểm tốt:
Câu 7: Văn bản tự sự ở lớp 9 so với văn bản này ở lớp dưới:
– Giống nhau: Đã là văn bản tự sự cùng phải tạo nên một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, dẫn đến kêt thúc nhằm nêu lên một ý nghĩa.
– Khác nhau:
+ Văn bản tự sự ở lớp 6 tồn tại độc lập một phương thức riêng.
+ Văn tự sự ở lớp 8 có sự kết hợp với biểu cảm và miêu tả nhưng chủ yếu là miêu tả ngoại hình, hành động nhân vật.
+ Đến lớp 9, văn tự sự kết hợp cả lập luận, biểu cảm, miêu tả. Riêng miêu tả còn học thêm miêu tả nội tâm nhân vật, ngôi kể và việc chuyển đổi ngôi kể.
Như vậy, văn tự sự lớp 9 vừa lặp lại vừa nâng cao cả kiến thức và kỹ năng của lớp dưới.
Câu 8:
Miêu tả, biểu cảm, lập luận chi dùng như một yếu tố bổ trợ nhằm làm nổi bật phương thức chính là phương thức tự sự. Khi gọi tên một văn bản, người ta căn cứ vào phương thức biểu đạt chính của văn bản đó.
Trong thực tế, ít có những văn bản chỉ tồn tại một phương thức biểu đạt duy nhất.
Câu 9: Các kiểu văn bản có thể kết hợp với các yếu tố khác:
– Tự sự kết hợp với miêu tả, lập luận, biểu cảm, thuyết minh.
– Miêu tả kết hợp với tự sự, biểu cảm, thuyết minh.
– Lập luận kết hợp với miêu tả, biểu cảm, thuyết minh.
– Biểu cảm kết hợp với tự sự, miêu tả, lập luận.
– Thuyết minh kết hợp với miêu tả, lập luận.
– Điều hành không thể kết hợp với yếu tố nào thuộc năm phương thức trên.
Câu 10:
Một số tác phẩm tự sự được học trong SGK Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 không phải bao giờ cũng phân biệt rõ bố cục ba phần: Mở bài, thân bài và kết bài. Tuy vậy, khi viết bài làm văn kể chuyện, các em phải có đủ ba phần bởi vì các em đang trong giai đoạn luyện tập, phải rèn theo yêu cầu “thị phạm” của nhà trường. Sau này lớn lên, các em có thể viết tự do, “phá cách” như các nhà văn.
Câu 11:
Những kiến thức, kỹ năng về kiểu văn tự sự của tập làm văn đã soi sáng thêm nhiều cho việc đọc – hiểu văn bản các tác phẩm văn học trong SGK ngữ văn. Ví dụ học yếu tố đối thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự của phần tập làm văn giúp em hiểu sâu sắc hơn các đoạn trích trong Truyện Kiều, nhất là đoạn Kiều ở lầu Ngưng Bích, hay truyện Làng của Kim Lân.
Câu 12:
Những kiến thức của phần đọc – hiểu văn bản và phần tiếng Việt tương ứng đã giúp em học tốt hơp khi làm văn kể chuyện. Ví dụ các văn bản tự sự trong SGK ngữ văn đã cung cấp cho em đề tài, nội dung và cách kể chuyện, cách dùng ngôi kể, người kể chuyện, cách dẫn dắt, xây dựng và miêu tả nhân vật, sự việc.