Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 10 tập 1
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 10
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 10 (Ngắn Gọn)
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 10
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2 Nâng Cao
Sách giải văn 10 bài thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 10, sách giải ngữ văn lớp 10 bài thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 10 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 10, giải bài tập sgk văn 10 đạt được điểm tốt:
I. Luyện tập về phép điệp (điệp ngữ)
Câu 1 (trang 124 – 125 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
(1)
– Ở ngữ liệu (1), hình ảnh nụ tầm xuân được lặp lại nguyên vẹn trong câu thơ thứ ba. Không thể thay thế bằng cụm từ hoa tầm xuân hay hoa cây này được.
⇒ Nụ tầm xuân gợi được sự liên tưởng đồng nhất giữa hình ảnh nụ tầm xuân và người con gái.
– Cũng ở ngữ liệu 1: sự lặp lại có mục đích nhấn mạnh, khắc sâu tình thế khó khăn của cô gái. Nếu thiếu đi sự so sánh này thì tình thế “đã có chồng” của cô gái chưa thể hình dung một cách rõ ràng, sinh động được. Hình thức lặp lại ở trong hai câu thơ này cũng chính là cách lặp trong cụm từ “nụ tầm xuân” ở câu trên (đều là lối điệp vòng tròn).
– Cụm từ được lặp lại: nụ tầm xuân, chim vào lồng, cá mắc câu: có giá trị tu từ: câu thơ uyển chuyển hơn, làm rõ ý được so sánh (nhấn mạnh hình tượng nụ tầm xuân, diễn tả trạng thái không lối thoát của cảnh chim vào lồng, cá cắn câu).
(2)
– Từ được lặp lại: gần, có, vì
– Vần được lặp lại: iên
⇒ nhấn mạnh ý, không có gía trị tu từ.
(3)
Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn dạt (vần, nhịp, từ, cụm từ câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật
Câu 2 (trang 125 sgk Ngữ văn 10 Tập 2): Bài tập ở nhà
a. Tìm 3 ví dụ có điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ:
– “Tim anh ta đập nhanh hơn và anh ta ăn nhiều bữa hơn, uống nhiều rượu vang hơn và đọc sách nhiều hơn”.
(Cái vô hạn trong lòng bàn tay, Ngữ văn 10 tập 2. Tr.74)
– Nhưng để chống được tham nhũng, trước hết phải hiểu tham nhũng là gì đã!
– Cái đẹp của xứ Nghệ không phải ở nơi cánh đồng phì nhiêu … cái đẹp của Nghệ – Tĩnh là ở nơi núi non hùng vĩ.
(Ngữ văn 10, tập hai, tr.54)
b. Ví dụ về phép điệp trong những bài văn đã học:
Ví dụ 1:
Lòng này gửi gió đồng có tiện?
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên.
Non yên dù chẳng tới miền,
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời.
(Chinh phụ ngâm)
Ví dụ 2:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
(Mùa xuân nho nhỏ)
Ví dụ 3:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.
(Việt Bắc)
c.
Quê hương – hai tiếng yêu thương mà ai đi xa cũng đều mong nhớ hướng về. Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn, đã nuôi dưỡng em những ngày thơ bé. Quê hương – nơi em có một gia đình hạnh phúc luôn đầy ắp tiếng cười. Nơi ấy có tiếng nói hiền từ, nụ cười ấm áp của bà luôn chờ em mỗi buổi chiều tan học. Quê hương còn là nơi em có những người bạn thân thiết, gắn bó. Mỗi buổi chiều muộn trên triền đê, lũ trẻ con chúng em thường nô đùa và thả diều bên dòng sông nước trong lành ngọt mát. Dù sau này trưởng thành, bước chân em đi tới mọi miền đất nước, trong tim em vẫn mãi vang vọng hai tiếng thiêng liêng: Quê hương!
II. Luyện tập về phép đối
Câu 1 (trang 125 – 126 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
a. ví dụ 1: hai vế đều cân đối về số tiếng, vị trí của các từ lọai cũng cân xứng với nhau, lặp lại về kết cấu ngữ pháp.
b.
– Ví dụ 2, 4: phép đối diễn ra giữa 2 dòng, cũng theo qui tắc như ví dụ 1.
– Ví dụ 3: phép đối giữa 2 vế của câu bát trong cặp câu lục bát.
c.Ví dụ phép đối:
– Trong “Hịch tướng sĩ”:
“Ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù”.
– Trong “Bình ngô đại cáo”:
+ Dối trời lừa dân, đủ muôn nghìn kế/ Gây binh kết oán, trải hai mươi năm.
+ Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
– Truyện Kiều:
Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh
Giật mình, mình lại thương mình xót xa.
Râu hùm, hàm én, mày ngài
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
(Cảnh ngày hè)
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư.
(Độc Tiểu Thanh kí)
d. Phép đối là cách xếp đặt từ ngữ , câu ở vị trí cân xứng nhau để tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau nhằm gợi ra vẻ đẹp hòan chỉnh và hài hòa trong diễn đạt
Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
a. Phép đối trong tục ngữ tạo ra sự hài hòa, cân đối và giúp cho việc diễn đạt ý được khái quát và cô đọng. Nó giúp cho người nghe, người đọc dễ nhớ, dễ thuộc.
– Không thể dễ dàng thay thế các từ vì các từ trong một câu tục ngữ thường thuộc một kiểu đối nào đó. VD: từ “bán” và từ “mua” nằm trong phép đối từ loại và đối ý.
– Thông thường, phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ về vần, từ và câu đi kèm, trong đó đặc biệt là những biện pháp ngôn ngữ về từ và câu.
b. Vì: cách nói trong tục ngữ hàm súc, cô đọng đồng thời nhờ sự hỗ trợ tích cực của phép đối mà tục ngữ dễ nhớ và dễ lưu truyền hơn.
Câu 3 (trang 126 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
a) Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ:
– Kiểu đối thanh (trắc đối bằng): Chim có tổ (trắc)/ người có tông (bằng).
– Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen /gần đèn thì sáng.
– Kiểu đối từ loại (tính từ đối tính từ, danh từ đối danh từ, động từ đối động từ): Đói cho sạch, rách cho thơm; Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân,…
– Kiểu đối giữa các câu:
Khi sao phong gấm rủ là
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
(Truyện Kiều)
b) Ra một vế đối cho các bạn cùng đối.
Ví dụ: Tết đến, cả nhà vui như Tết.
Đối lại là: Xuân về, trường lớp ngát hương xuân.