Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 10 tập 1
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 10
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 10 (Ngắn Gọn)
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 10
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 1 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2 Nâng Cao
Sách giải văn 10 bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 10, sách giải ngữ văn lớp 10 bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 10 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 10, giải bài tập sgk văn 10 đạt được điểm tốt:
A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
1. Xét ví dụ:
(Buổi trưa, tại khu tập thể X, hai bạn Lan và Hùng gọi Hương đi học)
– Hương ơi ! Đi học đi !
(im lặng)
– Hương ơi ! Đi học đi ! (Hương và Hùng gào lên)
– Gì mà ầm lên thế chúng mày ! Không cho ai ngủ ngáy nữa à ! (tiếng một người đàn ông nói to)
– Các cháu ơi, kh? chứ ! Để cho các bác ngủ trưa với !.
Nhanh lên con, Hương ! (tiếng bà mẹ hương nhẹ nhàng ôn tồn)
– Đây rồi, ra đây rồi ! (tiếng Hương nhỏ nhẹ)
– Gớm, chậm như rùa ấy ! Cô phê bình chết thôi ! (tiếng Lan càu nhàu)
– Hôm nào cũng chậm. Lạch bà lạch bạch như vịt bầu ! . (tiếng Hùng tiếp lời)
a. Hoàn cảnh diễn ra cuộc hội thoại: Không gian: Khu tập thể X, thời gian: buổi trưa
Các nhân vật:Lan, Hùng, Hương, mẹ Hương và người đàn ông
b. Nội dung cuộc hội thoại: Hùng và Lan gọi Hương đi học, người đàn ông tỏ thái độ phê phán, mẹ Hương ôn tồn nhắc nhở, hương nói nhỏ nhẹ.
c. Đặc điểm của từ ngữ trong đoạn hội thoại: Là những từ ngữ quen thuộc, gần gũi trong sinh hoạt hàng ngày.
– Từ hô gọi : “ơi” , “với”
– Từ ngữ tình thái : “à” , “rồi”
– Từ ngữ thân mật, suồng sã : “chúng mày”
– Từ ngữ khẩu ngữ : “gớm” , “chết thôi” , “ngủ ngáy” , “lạch bà lạch bạch”
– Cách sử dụng câu : câu đặc biệt, câu tỉnh lược.
2. Kết luận
a. Ngôn ngữ sinh hoạt là khái niệm chỉ toàn bộ lời ăn tiếng nói hàng ngày mà con ngư¬ời dùng để thông tin, suy nghĩ, trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau, đáp ứng những nhu cầu tự nhiên trong cuộc sống.
b. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt
– Dạng nói : độc thoại, đối thoại, độc thoại nội tâm
– Dạng viết (nhật ký,hồi ức cá nhân, thư từ)
– Dạng lời nói tái hiện trong các tác phẩm văn học : Mô phỏng lời thoại tự nhiên nhưng có sự sáng tạo theo các văn bản khác nhau: kịch, tuồng, chèo,truyện…
B. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ
1. Đoạn thơ sau đây tuy thuộc văn bản nghệ thuật, nhưng có những chi tiết của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Hãy phân tích điều đó.
Chúng tôi đi
Nắng mưa sờn, mép ba lô,
Tháng năm bạn cùng thôn xóm
Nghỉ lại lưng đèo
Nằm trên dốc nắng
Kì hộ lưng nhau ngang bờ cát trắng,
Quờ chân tìm hơi ấm đêm mưa.
Trả lời:
Đoạn thơ tuy thuộc văn bản nghệ thuật, nhưng có những chi tiết của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt :
– Về nội dung, đoạn thơ thuật lại cảnh sinh hoạt gần gũi, thân mật hằng ngày của một đơn vị bộ đội trong kháng chiến chống Pháp.
– Những hình ảnh, chi tiết trong sự việc rất cụ thể (nắng mưa sòn mép ba lô, nghỉ lại lưng đèo, nằm trên dốc nắng, kì hộ lưng nhau, quờ chân tìm hơi ấm,…).
– Có một đoạn hội thoại giữa những người lính, ở đó họ dùng những từ xưng hô thân mật, suồng sã và dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ (đằng nớ, tớ,…).
2. Trong đoạn trích dưới đây, ngôn ngữ sinh hoạt được thể hiện ở dạng nào?
Em có nhận xét gì về việc sử dụng từ ngữ ở đoạn này?
Ông Năm Hên đáp:
– Sáng mai sớm, đi cũng không muộn. Tôi cần một người dẫn đường đến ao sấu đó. Có vậy thôi! Chừng một giờ đồng hồ sau là xong chuyện! Sấu ở ao giữa rừng, tôi bắt nhiều lần rồi. Bà con cứ tin tôi. Xưa nay, bị sấu bắt là người đi ghe xuồng hoặc ngồi rửa chén dưới bến, có bao giờ sấu rượt người ta giữa rừng mà ăn thịt? Tôi không có tài giỏi gì hết, chẳng qua là biết mưu mẹo chút ít, theo như người khác thì họ nói là bùa phép để kiếm tiền. Nghề bắt sấu có thể làm giàu được ngặt tôi không màng thứ phú quới đó. Nói thiệt với bà con: cha mẹ tôi sanh ra chỉ có hai anh em tụi tui. Anh tôi xuống miệt Gò Quao phá rừng lập rẫy hồi mười năm về trước. Sau được tin cho hay: Ảnh bị sấu ở Ngã ba Đình bắt mất. Tôi thề quyết trả thù cho anh. Cực lòng biết bao nhiêu khi nghe ở miệt Rạch Giá, Cà Mau này có nhiều con rạch, ngã ba, mang tên Đầm Sấu, Lung Sấu, Bàu Sấu, sau này hỏi lại tôi mới biết đó là nơi ghê gớm, hồi xưa lúc đất còn hoang. Rạch Cà Bơ He, đó là chỗ sấu lội nhiều, người Miên sợ sấu không dám đi qua mới đặt tên như vậy, cũng như Phá Tam Giang, Truông nhà Hồ của mình, ngoài Huế.
(Theo Sơn Nam, Bắt sấu rừng U Minh Hạ)
Trả lời:
a. Trong đoạn trích trên, ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện dưới dạng viết của tác phẩm văn học để tái hiện cuộc hội thoại hàng ngày về việc đi bắt cá sấu:
b. Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ trong đoạn văn này: Việc dùng từ ngữ ở đoạn văn này khá nhuần nhị, tự nhiên, in đậm sắc thái ngôn ngữ của vùng sông rạch đồng bằng sông Cửu Long ở cực Nam của Tổ quốc, và đây là ngôn ngữ của người đứng tuổi, từng trải trong nghề bắt cá sấu, có nét dân dã, bình dị: Có vậy thôi, là xong chuyện, bà con cứ tin tôi, rượt, ngặt, phú quới, miệt, cực lòng, không nói cá sấu mà nói sấu, với Sấu lợn, Đầu Sấu, Lưng Sấu, … Nhờ vậy, lời nói nhân vật sinh động, mang đậm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.