Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 11 tập 1
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 11
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 11 (Ngắn Gọn)
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 11
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 11 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 11 Tập 2
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 11 Nâng Cao Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 11 Nâng Cao Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 11 Tập 2
Sách giải văn 11 bài tự tình – hồ xuân hương (Cực Ngắn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 11, sách giải ngữ văn lớp 11 bài tự tình – hồ xuân hương sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 11 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 11, giải bài tập sgk văn 11 đạt được điểm tốt:
Bố cục
Phần 1 (bốn câu thơ đầu): Tâm trạng, nỗi lòng của nhân vật trữ tình trong cảnh cô đơn, lẻ loi.
Phần 2 (bốn câu thơ sau): Thái độ vùng vẫy của nhân vật trước số phận nhưng vẫn không thể thoát khỏi nỗi sầu lẻ loi.
Câu 1 (trang 19 SGK Ngữ Văn 11 tập 1):
– Hoàn cảnh: nhân vật bị đặt trong không gian cô đơn, trống trải.
+ Đêm khuya: không gian gợi sự cô đơn, suy tư.
+ Văng vẳng trống canh dồn: không gian rộng lớn nhưng hoang vu, chỉ nghe thấy tiếng trống canh dội lại.
+ Trơ: lẻ loi, một mình.
+ Cái hồng nhan đặt trong sự đối lập với nước non: cái nhỏ bé đối lập với cái rộng lớn mênh mông
– Tâm trạng của nhân vật trữ tình:
+ Chén rượu hương đưa say lại tỉnh: mượn rượu giải sầu nhưng càng say lại càng nhận ra nỗi cô đơn của mình.
+ Vầng trăng, bóng xế, khuyết chưa tròn: ý thức về thân phận lẻ loi, cuộc đời nhiều dở dang.
⇒ Nhân vật trữ tình tự nhận thức được cảnh ngộ lẻ loi, đơn độc đến chơ vơ của mình.
Câu 2 (trang 19 SGK Ngữ Văn 11 tập 1):
– Hình tượng thiên nhiên: độc đáo, khác thường, phá vỡ trật tự thông thường.
+ Phép đảo ngữ: vị ngữ (xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây) đứng trước vị ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn).
+ Đảo trật tự từ: danh từ trung tâm (rêu, đá) đứng trước các từ chỉ loại, chỉ lượng (từng đám, mấy hòn).
⇒ Tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận: bất mãn, muốn bứt tung, muốn vùng vẫy.
Câu 3 (trang 19 SGK Ngữ Văn 11 tập 1):
+ Xuân: vừa có nghĩa chỉ mùa xuân, kết hợp với cụm từ “lại lại” chỉ sự chảy trôi của thời gian.
+ Xuân: cũng có nghĩa là tuổi thanh xuân, tuổi trẻ đang trôi qua.
+ Mảnh tình – san sẻ – tí – con con: thủ pháp tăng tiến, cái vốn đã bé nhỏ, khiếm khuyết giờ còn phải chia năm xẻ bảy.
⇒ Tâm sự của tác giả: đau buồn, bất lực trước số phận hẩm hiu, dở dang nhưng đồng thời cũng khao khát cuộc sống hạnh phúc.
Câu 4 (trang 19 SGK Ngữ Văn 11 tập 1):
– Bi kịch duyên phận: dở dang, cô lẻ.
+ Trơ cái hồng nhan với nước non; Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn; Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại; Mảnh tình san sẻ tí con con.
– Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc.
+ Xiên ngang mặt đất rêu từng đám; Đâm toạc chân mây đá mấy hòn.
+ Song song với ý thức về duyên phận dở dang là khát vọng cuộc sống hạnh phúc tròn đầy.
Luyện tập
Câu 1 (trang 20 SGK Ngữ Văn 11 tập 1):
Tự tình I | Tự tình II | |
Giống nhau | + Sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú. | |
+ Bày tỏ ý thức về số phận dở dang, hẩm hiu và tâm trạng buồn rầu, bất mãn; đồng thời khẳng định khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơ. | ||
Khác nhau | Nỗi oán hận, sầu thảm vì chẳng gặp được duyên. Tuy nhiên nhân vật trữ tình vẫn hiện lên với vẻ cao ngạo, khinh đời. | Nỗi sầu muộn, chán ngán, chua chát vì duyên đã đến nhưng lại dở dang, hẩm hiu. Nhân vật trữ tình dù khao khát hạnh phúc nhưng cũng không tránh khỏi nỗi sầu bi trước số phận. |
Ý nghĩa
Bài thơ thể hiện tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của “Bà chúa Thơ Nôm” trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng/