Chương 1: Cơ học

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây

Giải Vở Bài Tập Vật Lí 6 – Bài 4: Đo thể tích vật rắn không thấm nước giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

A. Học theo SGK

I – CÁCH ĐO THỂ TÍCH VẬT RẮN KHÔNG THẤM NƯỚC VÀ CHÌM TRONG NƯỚC

1. Dùng bình chia độ

Câu C1 trang 15 VBT Vật Lí 6: Mô tả cách đo thể tích của hòn đá bằng bình chia độ ở hình 4.2:

Lời giải:

+ Đo thể tích nước ban đầu có trong bình chia độ: V1 = 150 cm3;

+ Thả hòn đá vào bình chia độ; đo thể tích nước dâng lên trong bình:

V2 = 200 cm3;

+ Thể tích hòn đá bằng:

V2 – V1 = 200 – 150 = 50 cm3.

2. Dùng bình tràn

Câu C2 trang 15 VBT Vật Lí 6: Mô tả cách đo thể tích hòn đá bằng phương pháp bình tràn vẽ ở hình 4.3:

Lời giải:

+ Khi hòn đá không lọt vào bình chia độ thì dung bình tràn.

+ Đổ nước vào đầy bình tràn.

+ Thả hòn đá chìm vào bình tràn, nước sẽ tràn sang bình chứa.

+ Đo thể tích nước tràn ra bằng bình chia độ, đó là thể tích của hòn đá.

Rút ra kết luận

Câu C3 trang 15 VBT Vật Lí 6: Thể tích của vật rắn bất kì không thấm nước có thể đo được bằng cách:

Lời giải:

a) Thả chìm vật đó vào chất lỏng đựng trong bình chia độ. Thể tích của phần chất lỏng dâng lên bằng thể tích của vật.

b) Khi vật rắn không bỏ lọt bình chia độ thì thả vật đó vào trong bình tràn. Thể tích của phần chất lỏng tràn ra bằng thể tích của vật.

3. Thực hành: Đo thể tích vật rắn


Bảng 4.1. KẾT QUẢ ĐO THỂ TÍCH VẬT RẮN
Vật cần đo thể tích Dụng cụ đo Thể tích ước lượng (cm3) Thể tích đo được (cm3)
GHĐ ĐCNN
Cục sắt 500ml 2ml 300 cm3 320 cm3

II – VẬN DỤNG

Câu C4 trang 16 VBT Vật Lí 6: Nếu dùng ca thay cho bình tràn và bát to thay cho bình chứa để đo thể tích của vật như hình 4.4 thì cần phải chú ý:

Lời giải:

– Lau khô bát to trước khi dùng.

– Khi nhấc ca ra, không làm đổ hoặc sánh nước ra bát.

– Đổ hết nước từ bát vào bình chia độ, không làm đổ nước ra ngoài…

Ghi nhớ:

Để đo thể tích của vật rắn không thấm nước và chìm trong nước ta có thể dùng bình chia độ, bình tràn.

B. Giải bài tập

1. Bài tập trong SBT

Bài 4.1 trang 16 VBT Vật Lí 6: Người ta dùng một bình chia độ ghi tới cm3 chứa 55cm3 nước để đo thể tích của một hòn đá. Khi thả hòn đá chìm hẳn vào bình, mực nước trong bình dâng lên tới vạch 86cm3. Hỏi các kết quả ghi sau đây, kết quả nào đúng?

A. V = 86cm3.

B. V = 55cm3.

C. V = 31cm3.

D. V = 141cm3.

Lời giải:

Chọn C.

Vì thể tích nước ban đầu trước khi thả hòn đá là (V = 55cm3). Thả hòn đá vào bình chia độ, mực nước bình chia độ dâng lên (V = 86cm3).

Vậy thể tích hòn đá là: V = V – V = 86 – 55 = 31 (cm3).

Bài 4.2 trang 17 VBT Vật Lí 6: Khi sử dụng bình tràn, bình chứa để đo thể thích của vật rắn không thấm nước, thì thể tích của vật bằng:

A. Thể tích bình tràn.

B. Thể tích bình chứa.

C. Thể tích phần nước tràn ra bình tràn sang bình chứa.

D. Thể tích nước còn lại trong bình tràn.

Hãy chọn câu trả lời đúng.

Lời giải:

Chọn C.

Thể tích phần nước chứa tràn ra từ bình sang bình chứa chính là thể tích của vật rắn không thấm nước.

Bài 4.3 trang 17 VBT Vật Lí 6: Cho một bình chia độ, một quả trứng ( không bỏ lọt bình chia độ), một cái bát, một cái đĩa và nước. Cách đo thể tích quả trứng như sau:

Lời giải:

– Cách 1: Lấy bát đặt trên đĩa, đổ nước vào bát thật đầy. Thả trứng vào bát, nước tràn ra đĩa. Đổ nước từ đĩa vào bình chia độ, số chỉ đo được là thể tích của quả trứng.

– Cách 2: Đổ nước đầy bát, sau đó đổ nước từ bát vào bình chia độ (V1), bỏ trứng vào bát, đổ nước từ bình chia độ vào bát cho đầy, thể tích nước còn lại trong bình chia độ là thể tích quả trứng.

B. Giải bài tập

2. Bài tập tương tự

Bài 4a trang 17 Vở bài tập Vật Lí 6: Người ta dùng bình chia độ có ghi tới cm3 chứa 60 cm3 nước để đo thể tích của một hòn đá. Khi thả hòn đá vào bình, mực nước trong bình dâng lên tới vạch 100 cm3. Hỏi kết quả ghi sau đây, kết quả nào là đúng:

A. V1 = 100 cm3.

B. V2 = 60 cm3.

C. V3 = 160 cm3.

D. V4 = 40 cm3.

Lời giải:

Chọn D.

Vì khi thả hòn đá vào bình tràn thì phần nước dâng lên thêm chính là thể tích của hòn đá: V = 100 cm3 – 60 cm3 = 40 cm3.

B. Giải bài tập

2. Bài tập tương tự

Bài 4b trang 18 Vở bài tập Vật Lí 6: Cho một bình chia độ, một vật không bỏ lọt được vào bình chia độ, một cái bát, mọt cái đĩa và nước. Hãy chỉ ra thể tích của vật trong hai cách đo sau:

Lời giải:

– Cách 1: Đặt bát lên đĩa. Đổ nước vào đầy bát. Thả trứng vào bát, nước tràn ra đĩa. Đổ nước từ đĩa vào bình chia độ. Thể tích của vật bằng thể tích của phần nước tràn ra đĩa.

– Cách 2 (không dùng đến đĩa): Đổ nước vào đầy bát. Đổ nước từ bát sang bình chia độ. Bỏ vật vào bát. Đổ nước từ bình chia độ vào đầy bát. Thể tích của vật bằng thể tích phần nước còn lại trong bình chia độ.

Cách nào cho kết quả chính xác hơn? Tại sao?

Cách 2 cho kết quả chính xác hơn. Vì không có sự hao hụt nước ra ngoài so với cách 1, cách 1 nước tràn ra đĩa, rồi lại đổ nước ở đĩa vào bình chia độ sẽ làm nước bị hao hụt một phần lên thành bát, đĩa và thậm chí nếu không cẩn thận nước có thể rơi một ít ra ngoài bàn.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1216

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống