Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 7
- Giải Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7
- Tác Giả – Tác Phẩm Văn Lớp 7
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 7 tập 1
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 7 tập 2
- Tập Làm Văn Mẫu Lớp 7
- Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 7 (Cực Ngắn)
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 7 Tập 1
- Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 7 Tập 2
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7 Tập 1
- Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7 Tập 2
Sách giải văn 7 bài những câu hát châm biếm (Ngắn Gọn), giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 7, sách giải ngữ văn lớp 7 bài những câu hát châm biếm sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 7 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 7, giải bài tập sgk văn 7 đạt được điểm tốt:
Câu 1 (trang 52 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
– Hình ảnh “chú tôi” ở bài 1 : nghiện rượu, nghiện chè, nghiện ngủ, lười biếng.
– Ý nghĩa hai dòng đầu : Thể hiện một hình ảnh đối lập với nhân vật “chú tôi” được giới thiệu sau đó : một cô gái đẹp (cô yếm đào), hay lam hay làm.
– Bài châm biếm hạng người ham chơi lười làm.
Câu 2 (trang 52 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
– Bài 2 nhại lời của thầy tướng số nói với cô gái đi xem bói.
– Lời của thầy bói hoàn toàn là những điều hiển nhiên mà ai cũng biết.
– Đối tượng phê phán : những kẻ hành nghề mê tín dị đoan lừa lọc người khác để kiếm tiền, cũng phê phán những người ít hiểu biết, nhẹ dạ cả tin, tin vào những điều phản khoa học.
– Một số bài ca dao tương tự :
+ Nhà bà có con chó đen
Người lạ nó cắn, người quen nó mừng
+ Số cậu là số đào hoa
Vợ cậu con gái, đàn bà mà thôi
Câu 3 (trang 52 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
– Ý nghĩa tượng trưng của các con vật :
+ con cò : người có thân phận nhỏ bé – nông dân.
+ Cà cuống : những kẻ có vai vế, địa vị – lí trưởng, xã trưởng.
+ Chim ri : kẻ có kiếm chác chia phần – cai lệ, lính.
+ chào mào : người phục vụ tang lễ (kèn, trống).
+ chim chích : mõ làng rao tin.
– Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” khiến cho cảnh tượng trở nên sinh động, lí thú, mọi hành động, đối tượng chỉ thấp thoáng chứ không cụ thể. Việc châm biếm trở nên kín đáo.
– Bài phê phán hủ tục ma chay chọn ngày, ăn uống, chia phần ồn ào ở xã hội cũ.
Câu 4 (trang 52 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
– Chân dung “cậu cai” : tưởng là quyền lực (“nón dấu lông gà”), tưởng là giàu có (“ngón tay đeo nhẫn”), nhưng thực chất ba năm mới được sai làm việc một lần, mà quần áo còn phải đi mượn đi thuê. Vậy có lẽ chiếc nhẫn kia cũng chỉ là đồ mượn.
– Nghệ thuật châm biếm : xưng hô “cậu cai” (nịnh bợ, châm biếm), sự phóng đại và đối lập tạo nên hình ảnh châm biếm sâu sắc.
Câu 1 (trang 53 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Chọn ý c.
Câu 2* (trang 53 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Điểm giống với truyện cười dân gian : châm biếm, phê phán những thói hư tật xâu đáng cười đáng chê trong xã hội.