Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây
- Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 7
- Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 7
- Bài Tập Trắc Nghiệm Sinh Lớp 7
- Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 7
- Giải Sinh Học Lớp 7 (Ngắn Gọn)
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 7
- Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 7
Giải Bài Tập Sinh Học 7 – Bài 5: Trùng biến hình và trùng giày giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:
Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 5 trang 20: Hình 5.2 vẽ lại 4 giai đoạn trùng biến hình bắt mồi và tiêu hóa mồi. Quá trình đó được trình bày bằng 4 câu ngắn, sắp xếp theo trình tự chưa hợp lí dưới đây:
Lập tức hình thành chân giả thứ 2 vây lấy mồi | |
Khi 1 chân giả tiếp cận mồi | |
Hai chân giả kéo dài, nuốt mồi vào sâu trong chất nguyên sinh | |
Không bào tiêu hóa tạo thành bao lấy mồi, tiêu hóa mồi nhờ dịch tiêu hóa |
Hãy quan sát hình 5.2, ghi số thứ tự vào các ô trống theo thứ tự đúng với hoạt động bắt mồi của trùng biến hình.
Lời giải:
Lập tức hình thành chân giả thứ 2 vây lấy mồi | 2 |
Khi 1 chân giả tiếp cận mồi | 1 |
Hai chân giả kéo dài, nuốt mồi vào sâu trong chất nguyên sinh | 3 |
Không bào tiêu hóa tạo thành bao lấy mồi, tiêu hóa mồi nhờ dịch tiêu hóa | 4 |
Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 5 trang 22: Quan sát hình 5.1 và 5.3, thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
– Nhân trùng giày có gì khác biệt với trùng biến hình (về số lượng và hình dạng)?
– Không bào co bóp của trùng giày và trùng biến hình khác nhau như thế nào? (Về cấu tạo, số lượng, vị trí)?
– Tiêu hóa ở trùng giày khác trùng biến hình như thế nào (Về cách lấy thức ăn. Quá trình tiêu hóa và thải bã,…) ?
Lời giải:
Đặc điểm | Trùng giày | Trùng biến hình |
---|---|---|
Nhân | Gồm 2 nhân: nhân lớn, nhân nhỏ | Gồm 1 nhân |
Không bào co bóp |
– Không bào co bóp hình hoa thị – Vị trí cố định – Có ở cả nửa trước và sau |
– Không bào co bóp hình tròn – Không cố định – Có 1 không bào tiêu hóa |
Tiêu hóa |
– Tiêu hóa nhờ enzim tiêu hóa – Thức ăn được lông bơi dồn về lỗ miệng – Thức ăn từ miệng → hầu → không bào tiêu hóa → enzim tiêu hóa biến thức ăn thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh – Chất thải được loại qua lỗ thoát ở thành cơ thể. |
– Tiêu hóa nội bào – Khi 1 chân giả tiếp cận mồi. Lập tức hình thành chân giả thứ 2 vây lấy mồi. Hai chân giả kéo dài, nuốt mồi vào sâu trong chất nguyên sinh. Không bào tiêu hóa tạo thành bao lấy mồi, tiêu hóa mồi nhờ dịch tiêu hóa. – Chất thải được loại ra ở vị trí bất kì trên cơ thể |
Bài 1 (trang 22 sgk Sinh học 7): Trùng biến hình sống ở đâu và di chuyển, bắt mồi, tiêu hoá mồi như thế nào ?
Lời giải:
Trùng biến hình sống ở mặt bùn trong các hồ tù hay hồ nước lặng,đôi khi chúng nổi lẫn vào lớp váng trên các mặt ao hồ.
Trùng biến hình là cơ thể đơn bào, di chuyển bằng chân giả do sự chuyển động của chất nguyên sinh tạo thành.
Trùng biến hình bắt mồi (tảo, vi khuẩn, vụn hữu cơ, …). Trùng bắt và tiêu hóa mồi như sau:
– Khi 1 chân giả chạm vào mồi, chân giả thứ 2 sẽ ngay lập tức hình thành vây lấy mồi.
– 2 chân giả bao lấy mồi, nuốt mồi vào sau trong chất nguyên sinh.
– Hình thành không bào tiêu hóa bao lấy mồi và tiêu hóa mồi nhờ dịch tiêu hóa.
Bài 2 (trang 22 sgk Sinh học 7): Trùng giày di chuyển, lấy thức ăn, tiêu hoá và thải bã như thế nào ?
Lời giải:
+ Trùng giày di chuyển vừa tiến vừa xoay nhờ các lông bơi mọc theo vòng xoắn quanh cơ thể. Các lông bơi này rung động theo kiểu làn sóng.
+ Thức ăn (gồm vi khuẩn, vụn hữu cơ, …) được lông bơi dồn về lỗ miệng.
+ Thức ăn qua miệng và hầu được vo thành viên trong không bào tiêu hóa. Sau đó không bào tiêu hóa rời hầu di chuyến trong cơ thể theo một quỹ đạo nhất định. Enzim tiêu hóa biến thức ăn thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh.
+ Chất bã được thải ra ngoài qua lỗ thoát ở thành cơ thể.
Bài 3 (trang 22 sgk Sinh học 7): Cơ thể trùng giày có cấu tạo phức tạp hơn trùng biến hình như thế nào ?
Lời giải:
+ Cơ thể trùng giày đã có hình dạng xác định (như một chiếc giày).
+ Ngoài sinh sản theo cách phân đôi, trùng giày còn sinh sản theo kiểu tiếp hợp.
+ Tế bào trùng giày đã phân hóa thành nhiều bộ phận , mỗi bộ phận đảm bảo một chức năng riêng (nhân lớn, nhân nhỏ, rãnh miệng chia thành lỗ miệng và hầu, có không bào co bóp ở vị trí cố định, có lỗ thoát để thải bã).