Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây
- Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 9
- Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 9
- Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 9
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 9
- Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 9
Giải Bài Tập Sinh Học 9 – Bài 29: Bệnh và tật di truyền ở người giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:
Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 29 trang 82: Hãy quan sát hình 29.1. Hãy trả lời các câu hỏi sau:
– Điểm khác nhau giữa bộ NST của bệnh nhân Đao và bộ NST của người bình thường?
– Em có thể nhận biết bệnh nhân Đao qua những đặc điểm bên ngoài nào?
Trả lời:
– Bệnh nhân Đao có bộ NST=47, có 3 NST số 21.
– Bệnh nhân Đao có những đặc điểm bên ngoài là: bé, lùn, cổ rụt, má phệ, miệng hơi há, lưỡi thè ra, khoảng cách giữa hai mắt xa nhau.
Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 29 trang 83: Quan sát hình 29.2. Hãy trả lời các câu hỏi sau:
– Điểm khác nhau giữa bộ NST của bệnh nhân Tớcnơ và bộ NST của người bình thường.
– Bề ngoài, em có thể nhận biết bệnh nhân Tớcnơ qua những đặc điểm nào?
Trả lời:
– Bệnh nhân Tớcnơ có bộ NST=45, chỉ có 1 chiếc NST giới tính X.
– Bệnh nhân Tớcnơ có bề ngoài là nữ lùn, cổ ngắn, tuyến vú không phát triển.
Bài 1 (trang 85 sgk Sinh học 9) : Có thể nhận biết bệnh nhân Đao và bệnh nhân Tớcnơ qua các đặc điểm hình thái nào?
Lời giải:
– Bệnh nhân Đao có các biểu hiện qua hình thái bên ngoài: bé, lùn, cổ rụt, má phệ, miệng hơi há, lưỡi hơi thè ra, mắt một mí, hơi sâu, khoảng cách giữa hai mắt xa nhau, ngón tay ngắn.
– Bệnh nhân Tớcnơ có bề ngoài: bệnh nhân là nữ, lùn, cổ ngắn, tuyến vú không phát triển.
Bài 2 (trang 85 sgk Sinh học 9) : Nêu các đặc điểm di truyền của bệnh bạch tạng, bệnh câm điếc bẩm sinh, và tật 6 ngón tay ở người.
Lời giải:
– Bệnh bạch tạng: có da và tóc màu trắng, mắt hồng do một đột biến gen lặn gây ra.
– Bệnh câm điếc bẩm sinh do một đột biến gen lặn khác gây ra (do cha mẹ bị nhiễm chất phóng xạ, chất độc hóa học trong chiến tranh hoặc không cẩn thận trong sử dụng thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ).
– Tật 6 ngón tay ở người do đột biến gen trội gây ra.
Bài 3 (trang 85 sgk Sinh học 9) : Nêu các nguyên nhân phát sinh các tật, bệnh di truyền ở người và một số biện pháp hạn chế phát sinh các tật, bệnh đó.
Lời giải:
* Nguyên nhân phát sinh các tật, bệnh di truyền ở người:
– Do tác nhân vật lí và hóa học trong tự nhiên gây ra.
– Do rối loạn quá trình trao đổi chất nội bào.
– Ô nhiễm môi trường (do sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, diệt cỏ, một số chất độc hoá học rải trong chiến tranh).
* Biện pháp hạn chế phát sinh tật, bệnh di truyền:
– Đấu tranh chống sản xuất, thử và sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí hoá học.
– Ngăn ngừa các hoạt động gây ô nhiễu môi trường.
– Sử dụng hợp lí, đúng quy định khi sử dụng thuốc sâu, diệt cỏ và một số chất độc có hại khác.
– Khi đã mắc một số tật, bệnh di truyền nguy hiểm thì không nên kết hôn, nếu kết hôn thì hạn chế hoặc không nên sinh con. Đặc biệt trường hợp gia đình chồng đã có người mang tật, bệnh di truyền, người phụ nữ lại mang tật, bệnh di truyền đó thì không nên sinh con.