Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây
- Sách Giáo Khoa Vật Lý 9
- Giải Vật Lí Lớp 9
- Giải Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 9
- Sách Giáo Viên Vật Lí Lớp 9
- Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 9
Giải Vở Bài Tập Vật Lí 9 – Bài 34: Máy phát điện xoay chiều giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:
A – HỌC THEO SÁCH GIÁO KHOA
I – CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU
1. Quan sát
C1. Những bộ phận chính của máy phát điện :
– Loại có cuộn dây quay là: Vành khuyên, thanh quét, cuộn dây, nam châm
– Loại có nam châm quay là: nam châm, cuộn dây
Giống nhau:
+ Đều có cuộn dây và nam châm.
+ Đều có bộ phận quay (rôto) và bộ phận đứng yên (stato).
Khác nhau:
+ Trên hình 34.1 SGK: Roto là cuộn dây, stato là nam châm. Ngoài ra còn có bộ phận vành khuyên và thanh quét dùng để lấy điện ra ngoài.
+ Trên hình 34.2 SGK: Roto là nam châm, stato là cuộn dây. Không có bộ phận vành khuyên và thanh quét.
C2. Khi cho nam châm hoặc cuộn dây quay ta lại thu được dòng điện xoay chiều vì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn luân phiên tăng giảm khi nam châm hoặc cuộn dây quay.
2. Kết luận
Có hai loại máy phát điện xoay chiều là máy phát điện có cuộn dây quay và máy phát điện có nam châm quay.
Bộ phận đứng yên gọi là stato
Bộ phận quay gọi là rôto
II – MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU TRONG KĨ THUẬT
1. Đặc tính kĩ thuật
– Máy phát điện trong công nghiệp có thể cho cường độ dòng điện đến 10 kA; hiệu điện thế đến 10,5kV
– Tần số dòng điện của lưới điện quốc gia ở Việt Nam là 50Hz.
2. Cách làm quay máy phát điện
Có nhiều cách làm quay roto của máy phát điện như dùng động cơ nổ, tuabin nước, dùng cánh quạt gió.
III – VẬN DỤNG
C3.
Đinamô ở xe đạp và máy phát điện xoay chiều trong công nghiệp:
– Giống nhau:
+ Cấu tạo: Đều có nam châm và cuộn dây dẫn, phần đứng yên (stato) là cuộn dây tạo ra dòng điện, phần quay (rôto là nam châm tạo ra từ trường.
+ Hoạt động: Dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ.
– Khác nhau:
+ Diamo: dùng nam châm vĩnh cửu, tạo ra dòng điện có công suất nhỏ. Phần ứng chỉ có một cuộn dây.
+ Máy phát điện công nghiệp: dùng nam châm tạo dòng điện có công suất lớn. Phần ứng có nhiều cuộn dây. Ngoài ra, một số máy phát điện còn có bộ góp điện để lấy điện ra ngoài.
I – BÀI TẬP TRONG SÁCH BÀI TẬP
Câu 34.1 trang 96 VBT Vật Lí 9: C. Cuộn dây dẫn và nam châm.
Câu 34.2 trang 96 VBT Vật Lí 9: D. số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây luân phiên tăng giảm.
Câu 34.3 trang 96 VBT Vật Lí 9:
Trong máy phát điện xoay chiều có cuộn dây quay, chỉ khi quay cuộn dây thì trong cuộn dây mới có dòng điện xoay chiều vì khi cuộn dây dẫn đứng yên so với nam châm thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây không thay đổi. Chỉ khi cuộn dây quay thì số đường sức từ đó mới luân phiên tăng giảm.
Câu 34.4 trang 96 VBT Vật Lí 9:
Muốn cho máy phát điện xoay chiều phát điện liên tục thì có thể làm như sau:
Làm cho cuộn dây hoặc nam châm quay liên tục. Có thể dùng tay quay, dùng một động cơ (như máy nổ, tuabin hơi…) quay rồi dùng dây cuaroa kéo cho trục máy phát điện quay liên tục.
Vẽ sơ đồ thiết kế (hình 34.1)
Câu 34a trang 96 VBT Vật Lí 9: Giải thích vì sao máy phát điện xoay chiều có cuộn dây quay lại cần bộ góp điện gồm hai vành khuyên kim loại gắn vào hai đầu cuộn dây, và hai thanh quét luôn tì vào hai vành khuyên (hình 34.1 SGK) ?
Lời giải:
Máy phát điện xoay chiều có cuộn dây quay lại cần bộ góp điện gồm hai vành khuyên kim loại gắn vào hai đầu cuộn dây, và hai thanh quét luôn tì vào hai vành khuyên nhằm mục đích để lấy điện ra dễ dàng hơn.
Mục
Câu 34b trang 97 VBT Vật Lí 9: Hình 34.2 là sơ đồ một mẫu máy phát điện có nam châm quay theo trục MN hay PQ thì trong cuộn dây mới xuất hiện dòng điện xoay chiều ? Tại sao ?
Lời giải:
Nam châm quay theo trục MN thì trong cuộn dây mới xuất hiện dòng điện xoay chiều vì khi đó đường sức từ qua cuộn dây mới biến thiên.
1. Vận hành máy phát điện đơn giản
– Vẽ sơ đồ thí nghiệm ở Hình 38.1 trong đó kí hiệu sơ đồ của máy phát điện là:
C1. Khi máy quay càng nhanh thì hiệu điện thế ở hai đầu dây ra của máy càng lớn. Hiệu điện thế lớn nhất đạt được là 6V.
C2. Khi đổi chiều quay của máy thì đèn vẫn sáng và vôn kế vẫn quay.
2. Vận hành máy biến thế
– Vẽ sơ đồ thí nghiệm ở hình 38.2 trong đó kí hiệu sơ đồ của máy biến thế là:
BẢNG 1
C3. Quan hệ giữa số đo hiệu điện thế ở hai đầu cuộn dây cuả máy biến thế và số vòng của các cuộn dây:
Số đo hiệu điện thế ở hai đầu cuộn dây của máy biến thế và số vòng của các cuộn dây có liên quan với nhau theo công thức: U1/U2 = n1/n2
Kết quả này phù hợp với kết quả thu được ở bài 37.