Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây
- Giải Sinh Học Lớp 10
- Giải Sinh Học Lớp 10 (Ngắn Gọn)
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 10
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 10 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 10
Giải Bài Tập Sinh Học 10 – Bài 23: Hô hấp tế bào (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 23 trang 79: Quan sát hình 23.2, hãy cho biết đường phân có những giai đoạn nào? (Chú ý mô tả các giai đoạn được kí hiệu bằng chữ cái a, b, c, d trên hình bằng các cụm từ cho trước: “cắt mạch cacbon”, “hoạt hóa phân tử đường glucôzơ”, “sản phẩm tạo thành”).
Lời giải:
(a) hoạt hóa phân tử đường glucôzơ
(b) hoạt hóa phân tử đường glucôzơ
(c) cắt mạch cacbon
(d) sản phẩm tạo thành
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 23 trang 79: Quan sát hình 23.3, hãy cho biết chu trình Crep có những giai đoạn nào?
Lời giải:
– Gđ 1: Axetyl-CoA (2C) + axit oxaloacetic (4C) ⇒ axit xitric (6C) + CoA-SH.
– Gđ 2: axit xitric (6C) + NAD+ ⇒ 3 phản ứng ⇒ axit α-xetoglutaric (5C) + CO2 + NADH.
– Gđ 3: axit α-xetoglutaric (5C) + CoASH + NAD+ ⇒ 1 phản ứng ⇒ 4C (xucxinil-CoA) + CO2 + NADH.
– Gđ 4: 4C (xucxinil-CoA) + ADP +Pvc + FAD ⇒ 2 phản ứng ⇒ 4C (axit fumaric) + ATP + FADH2
– Gđ 5: 4C (axit fumaric) + NAD+ ⇒ 2 phản ứng ⇒ axit oxaloaxetic (4C) + NADH.
Bài 1 trang 80 sgk Sinh học 10 nâng cao: Hô hấp tế bào là gì? Có thể chia làm mấy giai đoạn chính, là những giai đoạn nào? Mỗi giai đoạn của quá trình hô hấp nội bào diễn ra ở đâu?
Lời giải:
– Hô hấp tế bào là quá trình phân giải các chất hữu cơ trong tế bào thành những chất đơn giản và giải phóng năng lượng dưới dạng ATP.
– Quá trình hô hấp được chia làm 3 giai đoạn chính :
Đường phân xảy ra ở chất tế bào.
Chu trình Crep xảy ra ở chất nền của ti thể.
Chuỗi hô hấp xảy ra ở trên màng trong của ti thể
Bài 2 trang 80 sgk Sinh học 10 nâng cao: Phân biệt đường phân với chu trình Crep về: vị trí xảy ra, nguyên liệu, sản phẩm tạo ra và năng lượng.
Lời giải:
Các quá trình | Vị trí | Nguyên liệu | Sản phẩm | Năng lượng |
Đường phân | Chất tế bào | Glucôzơ | Axit piruvic (C3H4O3) | ATP và NADH |
Chu trình Crep | Chất nền của ti thể | Axit piruvic | Axêtyl- CoA và CO2 | ATP NADH và FADH2 |
Bài 3 trang 80 sgk Sinh học 10 nâng cao: Chọn phương án đúng. Tế bào không phân giải CO2 vì:
a) Liên kết đôi của nó quá bền vững
b) Nguyên tử cacbon đã bị khử hoàn toàn
c) Phần lớn năng lượng của điện tử có được đã được giải phóng khi CO2 được hình thành
d) Phân tử CO2 có quá ít nguyên tử
e) CO2 có ít điện tử liên kết hơn các hợp chất hữu cơ khác
Lời giải:
Tế bào không phân giải CO2 vì:
a) Liên kết đôi của nó quá bền vững
b) Nguyên tử cacbon đã bị khử hoàn toàn
c) Phần lớn năng lượng của điện tử có được đã được giải phóng khi CO2 được hình thành
d) Phân tử CO2 có quá ít nguyên tử
e) CO2 có ít điện tử liên kết hơn các hợp chất hữu cơ khác
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 27 trang 90 : Thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ, pH đối với hoạt tính của enzim
Ống 1 | Ống 2 | Ống 3 | Ống 4 | |
Điều kiện thí nghiệm | ||||
Kết quả (màu) | ||||
Giải thích |
Lời giải:
Ống 1 | Ống 2 | Ống 3 | Ống 4 | |
Điều kiện thí nghiệm |
– Cho vào mỗi ống 2 ml dung dịch tinh bột 1%. – Đặt trong nồi cách thủy đang sôi. – Sau 5 phút, cho vào mỗi ống 1ml dung dịch amilaza, để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm 15’. – Dùng dung dịch iốt 0,3% để xác định mức độ thủy phân tinh bột ở 4 ống. |
– Cho vào mỗi ống 2 ml dung dịch tinh bột 1%. – Đặt ống thứ 2 vào tủ ấm ở 400C – Sau 5 phút, cho vào mỗi ống 1ml dung dịch amilaza, để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm 15’. – Dùng dung dịch iốt 0,3% để xác định mức độ thủy phân tinh bột ở 4 ống. |
– Cho vào mỗi ống 2 ml dung dịch tinh bột 1%. – Đặt ống thứ 3 vào nước đá. – Sau 5 phút, cho vào mỗi ống 1ml dung dịch amilaza, để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm 15’. – Dùng dung dịch iốt 0,3% để xác định mức độ thủy phân tinh bột ở 4 ống. |
– Cho vào mỗi ống 2 ml dung dịch tinh bột 1%. – Ống thứ 4 nhỏ vào 1ml dung dịch HCl 5%. – Sau 5 phút, cho vào mỗi ống 1ml dung dịch amilaza, để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm 15’. – Dùng dung dịch iốt 0,3% để xác định mức độ thủy phân tinh bột ở 4 ống. |
Kết quả (màu) | Màu xanh | Không thay đổi | Màu xanh | Màu xanh |
Giải thích | Enzim bị biến tính bởi nhiệt độ nên không có khả năng phân giải tinh bột. Vì vậy tinh bột tác dụng với iốt tạo màu xanh. | Tinh bột đã bị enzim amilaza phân giải hết nên khi cho thuốc thử iốt vào không thấy màu xanh. | Enzim bị biến tính bởi nhiệt độ nên tinh bột không bị phân giải thành đường đã tác dụng với iốt tạo màu xanh. | Enzim bị biến tính bởi axít nên tinh bột không bị phân giải thành đường đã tác dụng với iốt tạo màu xanh. |
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 27 trang 90 : Thí nghiệm về tính đặc hiệu của enzim.
Ống 1 | Ống 2 | Ống 3 | Ống 4 | |
Cơ chất | ||||
Enzim | ||||
Thuốc thử | ||||
Kết quả (màu) |
Lời giải:
Ống 1 | Ống 2 | Ống 3 | Ống 4 | |
Cơ chất | 1ml dung dịch tinh bột 1% | 1ml dung dịch tinh bột 1% | 1ml saccarôzơ 4% | 1ml saccarôzơ 4% |
Enzim | 1ml nước bọt pha loãng 2 – 3 lần | 1ml dung dịch saccaraza nấm men | 1ml nước bọt pha loãng 2 – 3 lần | 1ml dung dịch saccaraza nấm men |
Thuốc thử | 3 giọt thuốc thử Lugol | 3 giọt thuốc thử Lugol | 1ml thuốc thử Phêlinh | 1ml thuốc thử Phêlinh |
Kết quả (màu) | Ống 1 và 4: Enzim đã tác dụng phân hủy cơ chất nên khi cho thuốc thử thì không có màu. | Ống 2 và 3: Enzim và cơ chất không phù hợp nên khi cho thuốc thử vào thì xuất hiện màu. | Ống 2 và 3: Enzim và cơ chất không phù hợp nên khi cho thuốc thử vào thì xuất hiện màu. | Ống 1 và 4: Enzim đã tác dụng phân hủy cơ chất nên khi cho thuốc thử thì không có màu |