Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây
- Giải Sinh Học Lớp 10
- Giải Sinh Học Lớp 10 (Ngắn Gọn)
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 10
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 10 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 10
Giải Bài Tập Sinh Học 10 – Bài 29: Nguyên phân (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 29 trang 96: Quan sát hình 29.1 và dựa vào những thông tin nêu trên, hãy điền nội dung thích hợp vào bảng 29.
Bảng 29. Những diễn biến cơ bản ở các kì trong nguyên phân
Các kì | Những diễn biến cơ bản ở các kì |
Kì đầu | |
Kì giữa | |
Kì sau | |
Kì cuối |
Lời giải:
Các kì | Những diễn biến cơ bản ở các kì |
Kì đầu |
– NST băt đầu đóng xoắn và co ngăn nên có hình thái rõ rệt. – Các NST kép đính vào các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động. |
Kì giữa |
– Các NST kép đóng xoắn cực đại. – Các NST xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. |
Kì sau | – Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành hai NST đơn phân li độc lập về 2 cực của tế bào. |
Kì cuối | – Các NST đơn dãn xoắn, ở dạng sợi mảnh dần thành nhiễm sắc chất. |
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 29 trang 97: Quan sát hình 29.1 và hình 29.2, hãy trả lời các câu hỏi sau đây:
a) Sự phân chia tế bào chất diễn ra rõ nhất ở kì nào?
b) Điểm khác nhau cơ bản trong sự phân chia tế bào chất ở tế bào động vật và tế bào thực vật được thể hiện như thế nào?
c) Nguyên nhân của sự xuất hiện vách ngăn trong quá trình phân chia tế bào chất ở tế bào thực vật được giải thích như thế nào?
Lời giải:
a) Sự phân chia tế bào chất diễn ra rõ nhất ở kì cuối.
b) Điểm khác nhau:
– Tế bào thực vật: sau khi tế bào chất phân chia, một vách ngăn cellulose sẽ hình thành ở giữa (từ trong ra ngoài) và phân chia tế bào cũ thành 2 tế bào mới.
– Tế bào động vật: sau khi tế bào chất phân chia, rãnh phân cắt tại mặt phẳng xích đạo của tế bào chất thắt sâu dần từ ngoài vào trong cho đến khi tế bào đứt làm đôi.
c) Tế bào thực vật có thành xenlulô, rất chắc và bền nên làm cho thành tế bào không thể eo lại được như tế bào động vật, do đó mới xuất hiện hiện tượng hình thành vách ngăn ở tế nào thực vật.
Bài 1 trang 99 sgk Sinh học 10 nâng cao: Trình bày những diễn biến cơ bản trong quá trình phân chia nhân. Thực chất của nguyên phân là gì?
Lời giải:
Quá trình phân chia nhân gồm 4 kì:
– Kì đầu: Trung tử và sao ở 2 cực tế bào, bộ thoi vô sắc được hình thành, các NST kép đính vào các sợi tơ vô sắc.
– Kì giữa: Màng nhân tiêu biến, các NST kép xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc, có hình thái đặc trưng rõ nhất.
– Kì sau: Từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn, chuyển động về 2 cực của tế bào (do sự co rút của các sợi tơ vô sắc).
– Kì cuối: Thoi phân bào biến mất, màng nhân xuất hiện, chứa bộ NST với số lượng và hình dạng như ở tế bào mẹ, sự phân chia chất tế bào diễn ra và khi kết thúc tạo ra 2 tế bào con giống hệt tế bào mẹ.
Thực chất của nguyên phân là sự phân chia đồng đều nhân của tế bào mẹ cho 2 tế bào con.
Bài 2 trang 99 sgk Sinh học 10 nâng cao: Nêu sự khác nhau trong phân chia tế bào chất ở tế bào động vật và thực vật.
Lời giải:
Sự khác nhau:
– Tế bào động vật là sự hình thành co thắt ở vùng xích đạo của tế bào, bắt đầu co thắt từ ngoài (màng tế bào) vào trung tâm.
– Tế bào thực vật là sự hình thành vách ngăn từ trung tâm đi ra ngoài (vách tế bào).
Bài 3 trang 99 sgk Sinh học 10 nâng cao: Tại sao nói nguyên phân là phương thức phân bào quan trọng đối với cơ thể và có ý nghĩa thực tiễn lớn lao?
Lời giải:
– Nguyên phân là phương thức phân bào quan trọng đối với cơ thể là vì :
Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào. Cơ thể đa bào lớn lên nhờ quá trình nguyên phân.
Nguyên phân là phương thức truyền đạt và ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào trong quá trình phát sinh cá thể và qua các thế hệ cơ thể ở những loài sinh sản sinh dưỡng.
Sinh trưởng của các mô, cơ quan trong cơ thể chủ yếu nhờ vào sự tăng số lượng tế bào qua nguyên phân.
– Về mặt thực tiễn:
+ Phương pháp giâm, chiết, ghép cành được tiến hành dựa trên cơ sở của quá trình nguyên phân.
+ Hiểu được bản chất của nguyên phân các nhà khoa học đã ứng dụng vào kĩ thuật nuôi cấy mô. Việc nuôi cấy trong ống nghiệm các mô và tế bào thực vật có hiệu quả lớn: nhân nhanh các giống tốt, xử lí làm sạch virut, góp phần chọn, tạo dòng tế bào thực vật có khả năng chống sâu bệnh đã được dùng rộng rãi trong công tác giống cây trồng.
Bài 4 trang 99 sgk Sinh học 10 nâng cao: Quá trình nguyên phân diễn ra liên tiếp qua một số lần từ 1 hợp tử của người mang 46 nhiễm sắc thể đã tạo ra số tế bào mới với tổng số 368 nhiễm sắc thể ở trạng thái chưa nhân đôi, hãy xác định:
a) Số tế bào mới được tạo thành nói trên.
b) Số lần phân bào từ hợp tử.
Lời giải:
– Số tế bào mới được tạo thành là: 368 : 46 = 8 tế bào.
– Số lần phân bào của hợp tử là 3, vì 8 = 23 (3 là số lần phân bào của hợp tử).
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 31 trang 106 : – Tường trình lại các thao tác, nhận thức, thậm chí cả kinh nghiệm rút ra trong giờ thực hành.
– Vẽ các hình đã quan sát ở tiêu bản vào vở thực hành.
Lời giải:
– Các thao tác trong giờ thực hành:
1. Quan sát tiêu bản cố định:
+ Đưa tiêu bản lên kính.
+ HS quan sát, nhận dạng hình thái nhiễm sắc thể hay các kì phân bào.
2. Làm tiêu bản tạm thời:
Lấy 4 – 5 rễ hành cho vào đĩa kính cùng với dung dịch ax ê tô cacmin, đun nóng trên đèn cồn (6 phút) rồi chờ 30 – 40 phút để các rễ được nhuộm màu.
+ Đặt lên phiến kính 1 giọt axit ax ê tic 45%, dùng kim mũi mác lấy rễ hành đặt lên phiến kính, dùng dao cạo cắt một khoảng mô phân sinh ở đầu mút rễ chừng 1,5 – 2mm và bổ đôi.
+ Đậy lá kính lên vật mẫu, dùng giấy lọc hút axit thừa, gõ nhẹ lên tấm kính để dàn mô phân sinh.
+ Đưa tiêu bản lên kính và quan sát.
– Các hình quan sát ở tiêu bản vào vở thực hành: