Chương 2: Động lực học chất điểm

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây

Giải Sách Bài Tập Vật Lí 10 – Bài 13 : Lực ma sát giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

Bài 13.1, 13.2, 13.3, 13.4 trang 32 Sách bài tập Vật Lí 10:

13.1. Một vật lúc đầu nằm trên một mặt phẳng nhám nằm ngang. Sau khi được truyền một vận tốc đầu, vật chuyển động chậm dần vì có

A. lực ma sát. B. phản lực.

C. lực tác dụng ban đầu. D. quán tính.

13.2. Một vận động viên môn hốc cây (môn khúc côn cầu) dùng gậy gạt quả bóng để truyền cho nó một vận tốc đầu 20 m/s. Hệ số ma sát trượt giữa bóng và mặt băng là 0,40. Hỏi quả bóng đi được một đoạn đường bao nhiêu thì dừng lại ? Lấy g = 9,8 m/s2.

A. 39 m. B. 45 m.

C. 51 m. D. 57 m.

13.3. Điều gì xảy ra đối với hộ số ma sát giữa hai mặt tiếp xúc nếu diện tích hai mặt tiếp xúc tăng lên ?

A. Tăng lên. B. Giảm đi

C. Không thay đổi. D. Không biết được.

13.4. Một người đứng trên mặt đất nằm ngang. Lực của mặt đất tác dụng lên bàn chân của người thuộc loại lực nào ?

A. Trọng lực. B. Lực đàn hồi.

c. Lực ma sát. D. Trọng lực và lực ma sát.

Lời giải:

13.1: Chọn đáp án A

13.2: Chọn đáp án C

13.3: Chọn đáp án C

13.4: Chọn đáp án B

Bài 13.5 trang 33 Sách bài tập Vật Lí 10: Hùng và Dũng cùng nhau đẩy một thùng hàng chuyển động thảng trên sàn nhà. Thùng hàng có khối lượng 120 kg. Hùng đẩy với một lực 400 N. Dũng đẩy với một lực 300 N. Hệ số ma sát trượt giữa thùng và sàn nhà là μt = 0,2. Hỏi gia tốc của thùng bằng bao nhiêu ? Lấy g = 10 m/s2.

A. 0,038 m/s2. B. 0,38 m/s2. C. 3,8 m/s2. D. 4,6 m/s2.

Lời giải:

Chọn đáp án C

Bài 13.6 trang 33 Sách bài tập Vật Lí 10: Người ta đẩy một chiếc hộp để truyền cho nó một vận tốc đầu v0 = 3,5 m/s Sau khi đẩy, hộp chuyển động trượt trên sàn nhà. Hệ số ma sát trượt giữa hộp và sàn nhà là μt = 0,3. Hỏi hộp đi được một đoạn đường bằng bao nhiêu ? Lấy g = 9,8 m/s2

Lời giải:

Chọn chiều chuyển động là chiều dương.

–Fma = ma ⇒ -μtmg = ma => a = -μtg

Ta có v2 – v02 = 2as ⇒ s = v02/2μtg = 3,52/(2.0,30.9,8) ≈ 2,1(m)

Bài 13.7 trang 33 Sách bài tập Vật Lí 10:

a) Vì sao đế dép, lốp ô tô, lốp xe đạp phải khía ở mặt cao su ?

b) Vì sao quần áo đã là lại lâu bẩn hơn không là ?

c) Vì sao cán cuốc khô khó cầm hơn cán cuốc ẩm ướt ?

Lời giải:

a. Để tăng ma sát nghỉ

b. Mặt vải đã là thường nhẵn, ma sát giảm, bụi khó bám.

c. Khi cán quốc ẩm, các thớ gỗ phồng lên, ma sát tăng lên dễ cầm hơn.

Bài 13.8 trang 33 Sách bài tập Vật Lí 10: Đặt một vật lên mặt bàn nằm ngang rồi tác dụng vào vật một lực theo phương ngang, ta thấy vật không chuyển động. Hãy giải thích tại sao.

Lời giải:

Vì lực ma sát nghỉ cân bằng với lực kéo

Bài 13.9 trang 33 Sách bài tập Vật Lí 10: Người ta đẩy một cái thùng có khối lượng 55 kg theo phương ngang với lực 220 N làm thùng chuyển động trên mặt phẳng ngang Hệ số ma sát trượt giữa thùng và mặt phẳng là 0,35. Tính gia tốc của thùng. Lấy g = 9,8 m/s2.

Lời giải:

Chọn chiều của lực tác dụng làm chiều dương:

Fms = μtmg = 0,35.55.9,8 = 188,65 N ≈ 189 N

Do đó a = (F – Fms)/m = (220 – 189)/55 ≈ 0,56(m/s2)

Bài 13.10 trang 33 Sách bài tập Vật Lí 10: Một ô tô có khối lượng 800 kg có thể đạt được tốc độ 20 m/s trong 36 s vào lúc khởi hành.

a) Lực cần thiết để gây ra gia tốc cho xe là lực nào và có độ lớn bằng bao nhiêu ?

b) Tính tỉ số giữa độ lớn của lực tăng tốc và trọng lượng của xe.

Lời giải:

a. Lực ma sát nghỉ đã gây ra gia tốc cho ô tô

Fmsn max = ma = mΔv/Δt = 800.20/36 ≈ 444N

b. Fmsn max/P = ma/mg = a/g = 20/36.9,8 = 0,056

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1085

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống