Chương 7: Ứng dụng động cơ đốt trong

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây

Sách giải bài tập công nghệ 11 – Bài 39: Ôn tập phần – Chế tạo cơ khí và Động cơ đốt trong giúp HS giải bài tập, lĩnh hội các kiến thức, kĩ năng kĩ thuật và vận dụng được vào thực tế cần khơi dậy và phát huy triệt để tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập:

    Câu 1 trang 163 Công nghệ 11: Vì sao phải tìm hiểu một số tính chất đặc trưng của vật liệu?

    Lời giải:

    Vật liệu có các tính chất cơ học, lí học hóa học khác nhau.Để chọn đúng vật liệu theo yêu cầu sử dụng ta cần phải biết các tính chất đặc trưng của nó.

    Câu 2 trang 163 Công nghệ 11: Nêu các tính chất cơ học đặc trưng của vật liệu dùng trong cơ khí.

    Lời giải:

    – Có 3 tính chất cơ học đặc trưng của vật liệu dùng trong ngành cơ khí:

        + Độ bền: Biểu thị khả năng chống lại biến dạng dẻo hay phá hủy của vật liệu dưới tác dụng của ngoại lực.

        + Độ dẻo: Biểu thị khả năng biến dạng dẻo của vật liệu dưới tác dụng của ngoại lực.

        + Độ cứng: Khả năng chống lại biến dạng dẻo của lớp bề mặt vật liệu dưới tác dụng của ngoại lực.

    Câu 3 trang 163 Công nghệ 11: Hãy nêu tính chất và vật liệu hữu cơ polime dùng trong cơ khí.

    Lời giải:

    – Vật liệu hữu cơ polime dùng trong ngành cơ khí gồm 2 loại có tính chất và công dụng như sau:

        + Nhựa nhiệt dẻo: Ở nhiệt độ nhất định chuyển sang trạng thái dẻo, không dẫn điện, gia công nhiệt được nhiều lần và có độ bền, khả năng chống mài mòn cao. Dùng chế tạo bánh răng cho các thiết bị kéo sợi.

        + Nhựa nhiệt cứng: Sau khi gia công nhiệt lần đầu khoong chảy hoặc mềm ở nhiệt độ cao, không tan trong dung môi, không dẫn điện, cứng bền. Dùng để chế tạo các tấm lắp cầu dao điện, kết hợp với sợi thủy tinh để chế tạo vật liệu compozit.

    Câu 4 trang 163 Công nghệ 11: Nêu tính chất và công dụng của vật liệu compôzit dùng trong ngành cơ khí

    Lời giải:

    – Vật liệu compozit dùng trong ngành cơ khí gồm 2 loại có tính chất và công dụng như sau

        + Compozit nền là kim loại: Độ cứng, độ bền, bền nhiệt cao. Đùng chế tạo bộ phận cắt của dụng cụ cắt trong gia công cắt gọt.

        + Compozit nền là vật liệu hữu cơ: Độ cứng, độ bền cao, độ giãn nở vì nhiệt thấp, khối lượng riêng nhỏ. Dùng để chế tạo thân máy công cụ, thân máy đo.

    Câu 5 trang 163 Công nghệ 11: Trình bày bản chất và ưu, nhược điểm của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc.

    Lời giải:

    – Bản chất: Là rót kim loại vào khuôn, sau khi kim loại lỏng kết tinh và nguội người ta nhận được vật đúc có hình dạng và kích thước của lòng khuôn.

    Công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp đúc
    Ưu điểm – Đục được tất cả các kim loại và hợp kim khác nhau.

    – Đúc được các vật phức tạp ở bất kì khối lượng nào.

    – Nhiều phương pháp đúc hiện đại có độ chính xác và năng suất rất cao.

    Nhược điểm – Sản phẩm tạo ra có thể bị khuyết tật như rỗ khí, rỗ xỉ,…

    Câu 6 trang 163 Công nghệ 11: Nêu các bước cần thực hiện khi đúc trong khuôn cát.

    Lời giải:

    Có 4 bước cần thực hiện khi đúc trong khuôn cát:

    – Bước 1: Chuẩn bị mẫu vật và vật liệu làm khuôn.

    – Bước 2: Tiến hành làm khuôn.

    – Bước 3: Chuẩn bị vật liệu nấu.

    – Bước 4: Nấu chảy và rót gang lỏng vào khuôn.

    Câu 7 trang 163 Công nghệ 11: Hãy nêu bản chất và ưu, nhược điểm của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp gia công áp lực.

    Lời giải:

    – Bản chất: Dùng máy ngoại lực tác dụng thông qua các dụng cụ hoặc thiết bị làm cho kim loại biến dạng dẻo theo hướng định trước nhằm tạo được vật thể có hình dạng, kích thước thoe yêu cầu. Gia công áp lực không làm thay đổi khối lượng và thành phần vật liệu.

    – Ưu điểm: Dập thể tích đễ cơ khí hóa và tự động hóa.Phôi tạo thành có độ chính xác cao. Tiết kiệm đực kim loại và giảm chi phí gia công cắt gọt.

    – Nhược điểm: Không chế tạo được vật thể có hình dạng phức tạp hoặc quá lớn, vật liệu có tính dẻo kém, rèn tự do cho độ chính xác và năng suất thấp, điều kiện làm việc nặng nhọc.

    Câu 8 trang 163 Công nghệ 11: Nêu bản chất và ưu, nhược điểm của công nghệ chế tạo phôi bằng phương pháp hàn.

    Lời giải:

    – Bản chất: Nối các chi tiết kim loại với nhau bằng cách nung nóng chỗ nối đến tráng thái chảy, sau khi kim loại kết tinh sẽ tạo thành mối hàn.

    – Ưu điểm: Tiết kiệm được kim loại, nối được các kim loại có tính chất khác nhau. Hàn tạo ra được các chi tiết có hình dạng, kết cấu phức tạp. Độ bền của mối hàn cao và kín.

    – Nhược điểm: Các chi tiết hàn dễ bị cong, vênh.

    Câu 9 trang 163 Công nghệ 11: Hãy trình bày bản chất của gia công kim loại bằng cắt gọt.

    Lời giải:

    Bản chất của gia công kim loại bằng cắt gọt là lấy đi một phần kim loại của phôi dưới dạng phoi nhờ các dụng cụ cắt cuối cùng thu được chi tiết có hình dạng và kích thước theo yêu cầu.

    Câu 10 trang 163 Công nghệ 11: Trình bày quá trình hình thành phoi

    Lời giải:

    Phôi được cố đinh, dao chuyển động tịnh tiến, bộ phận cắt của dao có tác dụng như một cái chêm cắt. Dưới tác dụng của lực (do máy tạo ra) dao tiến vào phôi làm cho lớp kim loại phía trước dao bị dịch chuyển theo các mặt trượt tao ra phoi.

    Câu 11 trang 163 Công nghệ 11: Hãy trình bày các mặt và các góc của dao tiện cắt đứt.

    Lời giải:

    – Có 3 mặt chính:

        + Mặt trước: Mặt tiếp xúc với phoi.

        + Mặt sau: Mặt đối diện với bề mặt đang gia công của phôi.

        + Mặt đáy: Mặt phẳng tì của dao trên đài gá dao.

    – Có 3 góc chính:

        + Góc trước y: Góc tạo bởi mặt trước của dao với mặt phẳng song song với mặt phẳng đáy.

        + Góc sau α: Góc hơp bởi mặt sau với tiếp tuyến của phôi đi qua mũi dao.

        + Góc sắc β: Góc hợp bởi mặt trước và mặt sau của dao.

    Câu 12 trang 163 Công nghệ 11: Trình bày các chuyển động khi tiện.

    Lời giải:

    – Chuyển động cắt: Quay tròn phôi tạo ra tốc độ cắt.

    – Chuyển động tiến dao:

        + Chuyển động tiến dao ngang thức hiện nhờ bàn dao ngang 6 để cắt đứt phôi hoặc gia công mặt đầu.

        + Chuyển động tiến gdao dọc được thực hiện nhờ bàn dao dọc trên 4 hoặc bàn xe dao 7 để gia công theo chiều dài chi tiết.

        + Chuyển động tiến dao phối hợp: Phối hợp hai chuyển động tiến doa ngang và tiến dao dọc tạo thành chuyển động tiến dao chéo.

    Câu 13 trang 163 Công nghệ 11: Tiện gia công được những loại bề mặt nào?

    Lời giải:

    Những bề mặt có thể tiện gia công là: Các mặt tròn xoay ngoài và trong, các mặt đầu, các mặt côn ngoài và trong, các mặt tròn xoay định hình, các loại ren ngoài và ren trong.

    Câu 14 trang 163 Công nghệ 11: Máy tự động là gì? Có mấy loại máy tự động?

    Lời giải:

    – Máy hoàn thành được một nhiệm vụ nào đó theo chương trình định trước mà không có sự tham gia trực tiếp của con người gọi là máy tự động.

    – Máy tự động phân làm 2 loại: Máy tự động cứng và máy tự động mềm.

    Câu 15 trang 163 Công nghệ 11: Rôbốt là gì? Hãy nêu ví dụ vể việc sử dụng rôbốt trong sản xuất cơ khí.

    Lời giải:

    – Robot là một thiết bị tự động đa chức năng hoạt động theo chương trình nhằm hoạt động tự động hóa trong các quá trình sản xuất, có khả năng thay đổi chuyển động, xử lí thông tin,..

    – Ví dụ: Robot tự động lắp ráp các chi tiết cho độ chính xác cao và năng suất hơn con người.

    Câu 16 trang 163 Công nghệ 11: Dây chuyền tự động là gì?

    Lời giải:

    Dây chuyền tự động là tổ hợp của các máy và các thiết bị tự động được sắp xếp theo một trật tự xác định để thực hiện các công việc khác nhau nhằn hoàn thành một sản phẩm nào đó.

    Câu 17 trang 163 Công nghệ 11: Máy tự động và dây chuyền tự động đem lại lợi ích gì cho con người?

    Lời giải:

    Máy tự động và dây chuyền tự động đem lại lợi ích sau:

    – Có thể làm việc được trong môi trường nguy hiểm và độc hại.

    – Có thể làm việc liên tục trong thời gian dài.

    – Thao tác kĩ thuật chính xác.

    – Năng suất lao động cao.

    – Hạ giá thành sản phẩm.

    Câu 18 trang 163 Công nghệ 11: Hãy nêu các ví dụ về ô nhiễm môi trường do sản xuất cơ khí gây ra.

    Lời giải:

    – Các chất thải như dầu mỡ, chất bôi trơn chưa qua xử lí sẽ gây ô nhiễm môi trường.

    – Sử dụng nước sông, hồ để làm nguội các sản phẩm cơ khí sẽ làm chết các sinh vật sống trong nước.

    – Khí thải do sản xuất cơ khí gây ô nhiễm không khí.

    Câu 19 trang 163 Công nghệ 11: Muốn đảm bảo sự phát triển bền vững trong sản xuất cơ khí cần thực hiện những giải pháp gì?

    Lời giải:

    Muốn đảm bảo sự phát triển bền vững trong sản xuất cơ khí cần thực hiện những giải pháp sau:

    – Sử dụng công nghệ cao trong sản xuất để giảm chi phí năng lượng, tiết kiệm nguyên liệu.

    – Có các biện pháp xử lí dầu mỡ và nước thải sinh ra trong quá trình sản xuất trước khi thải ra môi trường.

    – Giáo dục ý thức bảo về môi trường cho người dân, tích cực trồng cây, giữ gìn vệ sinh môi trường.

    Câu 1 trang 163 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Động cơ đốt trong là gì? Phân loại động cơ đốt trong theo các dấu hiệu: nhiên liệu, số hành trình của pittong trong một chu trình.

    Lời giải:

    – Loại động cơ nhiệt mà quá trình đốt cháy nhiên liệu sinh nhiệt, quá trình biến đổi nhiệt năng thành công cơ học diễn ra ngay trong xi lanh của động cơ gọi là động cơ đốt trong.

    – Phân loại:

        + Theo nhiên liệu: Động cơ xăng, động cơ diezen, động cơ gas.

        + Theo hành trình của pittong trong một chu kì làm việc: Động cơ 2 kì, động cơ 4 kì.

    Câu 2 trang 163 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Nêu các cơ cấu và hệ thống chính của động cơ xăng và động cơ diezen.

    Lời giải:

    – Động cơ đốt xăng và động cơ diezen gồm 2 cơ cấu:

        + Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền.

        + Cơ cấu phân phối khí.

    – Động cơ đốt xăng và động cơ diezen gồm 4 hệ thống chính: Hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát, hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí, hệ thống khởi động.

    Câu 3 trang 163 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Nêu một số khái niệm cơ bản về động cơ đốt trong.

    Lời giải:

    Một số khái niệm cơ bản về động cơ đốt trong:

    – Vị trí mà tại đó pit-tông đổi chiểu chuyên động gọi là điểm chết.

    – Quãng đường mà pit-tông đi được giữa hai điểm chết gọi là hành trình pittong.

    – Thể tích xilanh giới hạn bởi hai điểm chết gọi là thể tích công tác.

    – Chu trình làm việc của động cơ đốt trong là tổng hợp bốn quá trình nạp, nén, cháy – dãn nở và thải.

    – Thể tích toàn phần là thể tích xilanh khi pittong ở ĐCD.

    – Thể tích buồng cháy là thể tích xilanh khi pittong ở ĐCT.

    – Tỉ số nén là tỉ số giữa thể tích toàn phần và thể tích buồng cháy.

    – Kì là một phần của chu tình diễn ra tỏng một hành trình của pittong.

    Câu 4 trang 163 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày nguyên lí làm việc của động cơ diezen 4 kì.

    Lời giải:

    – Kì 1 (Nạp): Pittong đi từ điểm chết trên xuống điểm chết dưới, xupáp nạp mở, xupáp thải đóng, Pittong được trục khuỷu dẫn động đi xuống. Do sự chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài xilanh nên không khí được nạp vào xilanh động cơ.

    – Kì 2 (Nén): Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT nhờ trục khuỷu dẫn động, cả hai xupáp đều đóng. Pittong được trục khuỷu dẫn động đi lên.Cuối kì nén vòi phun phun một lượng nhiên liệu diezen với áp suất cao vào buồng cháy.

    – Kì 3 (Cháy – Dãn nở): Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, hai xupáp đều đóng.Trong điều kiện áp suất và nhiệt độ trong xilanh cao, hòa khí tự bốc cháy tạo ra áp suất cao đẩy pít-tông đi xuống, qua thanh truyền làm trục khuỷu quay và sinh công.

    – Kì 4 (Thải): Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT nhờ trục khuỷu dẫn động, xupáp nạp đóng, xupáp thải mở. Do sự chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài xilanh nên không khí được thải ra cửa thải.

    – Khi pittong đi đến DCT, xupap thải đóng, xupap nạp lại mở, trong xi lanh lại diễn ra kì 1 của chu trình mới.

    Câu 5 trang 163 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì.

    Lời giải:

    a. Kì 1:

    – Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, trong xi lanh xẩy ra các quá trình cháy dãn nở, thải tự do, quét và thải khí.

    – Đầu kì 1, pit-tông ở ĐCT, khí cháy có áp suất cao đẩy pit-tông

    – Đi xuống làm trục khuỷu quay và sinh công, quá trình cháy dãn nở kết thúc khi pit-tông bắt đầu mở cửa quét 3.

    – Từ khi pit-tông mở cửa thải cho đển khi bắt đầu mở cửa quét . Khí thải trong xi lanh có áp suất cao qua cửa thải thoát ra ngoài, giai đoạn này còn gọi là giai đoạn thải tự do.

    – Từ khi pit-tông mở cửa quét cho tới khi tới ĐCD hoà khí có áp suất cao từ cacte qua đường thông 8 và cửa quét đi vào xi lanh đẩy khí thải trong xi lanh qua cửa thải ra ngoài, giai đoạn này được gọi là giai đoạn quét thải khí.

    – Đồng thời khi pit-tông đi xuống đóng cửa nạp cho tới khi pit-tông đến ĐCD, hoà khí trong cacte được nén nên áp suất và nhiệt độ hoà khí tăng lên.

    – Pit-tông được bố trí đóng cửa nạp trước khi mở cửa quét nên hoà khí trong cacte có áp suất cao.

    b. Kì 2:

    – Pít-tông được trục khuỷu dẫn động đi từ ĐCD lên ĐCT, trong xi lanh diễn ra các quá trìng quét-thải khí, lọt khí, nén, và cháy-dãn nở.

    – Lúc đầu cửa quét và cửa thải vẫn mở hoà khí có áp suất cao từ cạcte qua đường thông 8 và cửa quét 9 vẫn tiếp tục đi vào xi lanh. Khí thải trong xi lanh qua cửa thải ra ngoài. Quá trình quét thải khí chỉ kết thúc khi pít-tông đóng cửa quét

    – Từ khi pit-tông đóng cửa quét đến khi đóng cửa thải thì một phần hoà khí trong xi lanh bị lọt ra cửa thải ra ngoài. Giai đoạn này gọi là giai đoạn lọt khí.

    – Từ khi pit-tông đóng cửa thải tới khi đến ĐCT quá trình nén mới thực sự diễn ra. Cuối kì 2 bugi bật tia lửa điện châm cháy hoà khí. Quá trình cháy bắt đầu.

    – Khi pit-tông đi từ ĐCD lên đóng cửa quét và cửa nạp vẫn còn đóng → áp suất trong cạcte giảm, pit-tông tiếp tục đi lên mở cửa nạp 4, hoà khí trên đường ống nạp đi vào cacte nhờ sự chênh lệch áp suất.

    Câu 6 trang 163 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày đặc điểm cấu tạo thân xilanh và nắp máy của động cơ làm mát bằng nước và bằng không khí.

    Lời giải:

    – Thân xi lanh của động cơ làm mát bằng nước có cấu tạo khoang chứa nước làm mát, khoang này còn gọi đươc áo nước.

    – Nắp máy của động cơ làm mát bằng nước dùng cơ cấp phân phối khí xupap treo có cấu tạo phức tạp do phải cấu tạo áo nước làm mát, cấu tạo đường ống nạp, thải và lỗ lắp các xupap

    Câu 7 trang 163 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày nhiệm vụ và cấu tạo của các chi tiết chính trong cơ cấu trục khuỷu thanh truyền.

    Lời giải:

    – Nhiệm vụ của pittong: Cùng với xilanh và nắp máy tạo thành không gian làm việc, nhận lực đẩy của khí cháy rồi truyền lực cho trục khuỷu để sinh công và nhận lực từ trục khuỷu để thực hiện các quá trình nạp, nén, thải khí.

    – Nhiệm vụ của thanh truyền: Chi tiết dùng để truyền lực giữa pittong và trục khuỷu.

    – Nhiệm vụ của trục khuỷu: Nhận lực từ thanh truyền để tạo momen quay kéo máy công tác, dẫn động các cơ cấu và hệ thống động cơ.

    – Cấu tạo của pittong: Gồm 3 phần chính đỉnh, đầu và thân.

        + Đỉnh pit-tông: có 3 dạng: đỉnh lồi, đỉnh bằng, đỉnh lõm.

        + Đầu pittong: Có nhiệm vụ bao kín buồng cháy. Đầu pit-tông có các rãnh để lắp xecmăng khí và xecmăng dầu, xecmăng dầu được lắp ở phía dưới. Xec-măng khí ngăn không cho khí trên buồng cháy lọt xuống cate. Xec-măng dầu ngăn không cho dầu bôi trơn từ cate lọt vào buồng cháy.

        + Thân pittong: Thân pit-tông có nhiệm vụ dẫn hướng cho pit-tông chuyển động trong xilanh. Trên thân pit-tông có khoan lỗ để lắp chốt pit-tông liên kết với thanh truyền

    – Cấu tạo của thanh truyền: Thanh truyền được chia làm 3 phần: đầu nhỏ, thân và đầu to.

        + Đầu nhỏ thanh truyền để lắp vơi chốt pit-tông, có dạng hình trụ.

        + Đầu to thanh truyền để lắp với chốt khuỷu, có thể làm liền khối hoặc làm 2 nửa và dùng bu lông ghép lại với nhau.

        + Bên trong đầu to và đầu nhỏ có lắp bạc lót để dảm ma sát và chống mài mòn.

    – Cấu tạo trục khuỷu gồm :

        + Cổ khuỷu lắp trên ổ đỡ trên thân máy và là trục quay của trục khuỷu.

        + Chốt khuỷu lắp đầu to thanh truyền. Cổ khuỷu, chốt khuỷu có dạng hình trụ.

        + Má khuỷu nối chốt khuỷu và cổ khuỷu, trên má khuỷu còn có đối trọng.

        + Đuôi trục khuỷu lắp vớ bánh đà.

    Câu 8 trang 163 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Nêu nhiệm vụ của cơ cấu phân phối khí

    Lời giải:

    Nhiệm vụ của cơ cấu phân phối khí: Đóng mở các cửa nạp cửa thải đúng lúc để động cơ thực hiện quá trình nạp khí mới vào xilanh và thải khí đã cháy ra ngoài .

    Câu 9 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Có mấy loại cơ cấu phân phối khí? Hãy nêu tên và đặc điểm cấu tạo của mỗi loại.

    Lời giải:

    – Có 2 loại cơ cấu phân phối khí: Cơ cấu phân phối khí dùng xupap, cơ cấu phân phối khí dùng van trượt.

    – Trong cơ cấu phân phối khí dùng xupap chia thành cơ cấu phân phối khí dùng xupap đặt và cơ cấu phân phối khí dùng xupap treo.

    – Cơ cấu phân phối khí dùng Xupap treo: Mỗi xupap được dẫn động bởi một cam, con đội, đũa đẩy và cò mổ riêng. Trục cam đặt trong thân máy, được dẫn động từ trục khuỷu thông qua cặp bánh răng phân phối. Nếu trục cam đặt trên thân máy, thường sử dụng xích cam làm chi tiết dẫn động trung gian.

    – Cơ cấu phân phối khí dùng Xupap đặt: Có cấu tạo đơn giản. Con đội trực tiếp dẫn động xupap mà không cần các chi tiết dẫn động trung gian (đũa đẩy, cò mổ).

    Câu 10 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày các chi tiết chính của cơ cấu phân phối khí xupap treo.

    Lời giải:

    Các chi tiết chính của cơ cấu phân phối khí xupap treo: Trục cam và cam, con đội, lò xo xupap, xupap, nắp máy, trục khuỷu, đũa đẩy, trục cò mổ, cò mổ, bánh răng phân phối.

    Câu 11 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Nêu nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn

    Lời giải:

    Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn: Đưa dầu bôi trơn đến các bề mặt ma sát của các chi tiết để đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của đông cơ và tăng tuổi thọ các chi tiết.

    Câu 12 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày các bộ phận chính của hệ thống bôi trơn cưỡng bức.

    Lời giải:

    Các bộ phận chính của hệ thống bôi trơn cưỡng bức bao gồm: Cácte dầu, lưới lọc dầu, bơm dầu, ban an toàn bơm dầu, bầu lọc dầu, van khống chế lượng dầu qua két, két làm mát dầu, đồng hồ áp suất dầu, đường dầu chính, đường dầu đến bôi trơn trục khuỷu, đường dầu đến bôi trơn các bộ phận khác.

    Câu 13 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày nguyên lí làm việc của hệ thống bồi trơn cưỡng bức (theo sơ đồ cho trước – hình 25.1).

    Lời giải:

    – Trường hợp làm việc bình thường :

        + Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn được bơm 3 hút từ cacte 1 và được lọc sạch ở bầu lọc 5, qua van 6 tới đường dầu chính 9, theo các đường 10, 11 và 12 để đến bôi trơn các bề mặt ma sát của động cơ, sau đó trờ về cacte.

        + Bầu lọc dầu 5 là loại bầu lọc li tâm, một phần dầu trong bầu lọc được dur J để tạo momen quay cho bầu lọc, sau đó dầu tự chảy về cacte.

    – Các trường hợp khác :

        + Nếu áp suất dầu trên các đường vượt quá giá trị cho phép, van 4 sẽ mơ để một phần dầu chảy ngược về trước bơm.

        + Nêu nhiệt độ dầu cao quá giới hạn định trước, van 6 đóng lại, dầu đi qua két làm mát 7, được làm mát trước khi chảy vào đường dầu chính 9.

    Câu 14 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Nêu nhiệm vụ của hệ thống làm mát.

    Lời giải:

    Nhiệm vụ của hệ thống làm mát là giữ cho nhiệt độ của các chi tiết không vượt quá giới hạn.

    Câu 15 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày các bộ phận chính của hệ thống làm mát bằng nước.

    Lời giải:

    Các bộ phận chính của hệ thống làm mát bằng nước gồm 11 bộ phận:

    – Thân máy.

    – Nắp máy.

    – Đường mang nước nóng ra khỏi động cơ.

    – Van hằng nhiệt.

    – Két nước.

    – Giàn ống của két nước.

    – Quạt gió.

    – Ống nước nối tắt về bơm.

    – Puli và đai truyền.

    – Bơm nước.

    – Ống phân phối nước lạnh.

    Câu 16 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày nguyên lí làm việc của hệ thống làm mát bằng nước (theo sơ đồ cho trước – hình 26.1).

    Lời giải:

    – Khi nhiệt độ nước trong áo nước còn thấp hơn giới hạn định trước, van 4 đóng cửa thông với đường nước về két, mơ hoàn toàn cửa thông với đường nước 8 đổ nước trong áo nước chảy thẳng về trước bơm 10 rồi lại được bơm vào áo nước. Như vậy, nhiệt độ nước trong áo nước tăng nhanh, rút ngắn thời gian hâm nóng động cơ.

    – Khi nhiệt độ nước trong áo nước xấp xỉ giới hạn đã định, van 4 mở cả hai đường để nước trong áo nước vừa chảy vào két 5, vừa chảy vào đường nước 8.

    – Khi nhiệt độ nước tronií áo nước vượt quá giới hạn định trước, van 4 đóng cửa thông với đường nước 8, mở hoàn toàn cửa thông với đường nước vào két 5, toàn bộ nước nóng ở áo nước đi qua kct 5, được làm mát rồi được bơm 10 hút đưa trở lại áo nước của động cơ.

    Câu 17 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Nêu nhiệm vụ của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng.

    Lời giải:

    Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng có nhiệm vụ cung cấp hòa khí sạch với lượng và tỉ lệ phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ vào xilanh động cơ.

    Câu 18 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày cấu tạo chung và nguyên lí làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng dùng bộ chế hoà khí.

    Lời giải:

    – Cấu tạo của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng dùng bộ chế hòa khí gồm:

        + Thùng xăng để chứa xăng.

        + Bầu lọc xăng để lọc sạch cặn bẩn lẫn trong xăng.

        + Bơm xăng làm nhiệm vụ hút xăng từ thùng chứa đưa tới bộ chế hòa khí.

        + Bộ chế hòa khí làm nhiệm vụ hòa trộn xăng với không khí tạo thành hòa khí có tỉ lệ phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ.

        + Bầu lọc khí để lọc sạch bụi bẩn lẫn trong không khí.

    – Nguyên lí làm việc: Khi động cơ làm việc, xăng được bơm từ thùng xăng qua bộ chế hoà khí. Ở kì nạp, không khí được hút qua bầu lọc rồi đi vào bộ chế hoà khí, hoà trộn với xăng tạo thành hoà khí đi vào xilanh động cơ.

    Câu 19 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Nêu nhiệm vụ của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ điêzen.

    Lời giải:

    Nhiệm vụ của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ diezen (còn gọi là hệ thống nhiên liệu): Cung cấp nhiên liệu và không khí sạch vào xilanh phù hợp với yêu cầu các chế độ làm việc của động cơ.

    Câu 20 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày cấu tạo chung và nguyên lí làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ điêzen

    Lời giải:

    – Cấu tạo chung của hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ diezen gồm các bộ phận sau: Thùng nhiên liệu, bầu lọc thô, bơm chuyển nhiên liệu, bầu lọc tinh, bơm cao áp, vòi phun, xi lanh, bầu lọc khí.

    – Nguyên lí làm việc: Khi động cơ làm việc, ở kì nạp, không khí được hút qua bầu lọc khí nạp vào xilanh; ở kì nén chỉ có khí trong xilanh bị nén. Nhiên liệu từ thùng nhiên liệu được bơm hút lên, được lọc qua bầu lọc thô, bầu lọc tinh rồi vào bơm cao áp. Tại bơm cao áp nhiên liệu được nén đến áp suất cao. Cuối kì nén, bơm cao áp bơm một lượng nhiên liệu nhất định với áp suất cao vào vòi phun để phun vào xilanh của động cơ. Nhiên liệu hòa trộn với khí nén tạo thành hòa khí rồi tự bốc cháy.

    Câu 21 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày nhiệm vụ và cấu tạo chung của hệ thống đánh lửa.

    Lời giải:

    – Nhiệm vụ của hệ thống đánh lửa: Tạo tia lửa điện cao áp để đốt cháy hòa khí trong xilanh động cơ xăng đdúng thời điểm.

    – Cấu tạo gồm các bộ phận sau: Ma-nhê-tô, biến áp đánh lửa, bugi, khóa điện, cuộn nguồn, cuộn điều khiển, điot thường, diot điều khiển, tụ điện, cuộn sơ cấp, cuộn thứ cấp.

    – Cuộn nguồn WN là cuộn dây stato của manhètô. Cuộn điều khiên WĐK được đặt ở vị trí sao cho khi tụ CT đầy điện thì cuộn WĐK cùng có điện áp dương cực đại.

    – Bộ chia điện có cấu tạo gồm hai điôt thường để nắn dòng điện xoay chiều, một tụ điện và một điôt điều khiến. Đặc điểm của điôt điều khiến là chỉ mở khi được phân cực thuận và có điện áp dương đặt vào cực điểu khiên.

    Câu 22 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày nguyên lí làm việc của hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp điểm (theo sơ đồ cho trước – hình 29.2).

    Lời giải:

    – Khi khoá K mở, Rôto quay:

        + Nhờ Đ1 trong nửa chu kì dương của sức điện động của cuộn Wn được tích vào tụ Ct, lúc đó điot Đđk khoá.

        + Khi tụ Ct đầy điện thì cũng có nửa chu kì dương của sức điện động trên cuộn Wđk qua điốt Đ2 đặt vào cực điều khiển (Đđk) → Đđk mở → xuất hiện tia lửa điện ở bugi.

        + Dòng điện đi theo trình tự: Cực + (C) → Đđk → Mat → W1 → Cực (-) Ct.

        + Do có dòng điện thứ cấp phóng qua cuộn W1 trong thời gian cực ngắn (tạo ra xung điện) làm từ thông trong lõi thép của bộ tăng điện biến thiện → W2 xuất hiện sức điện động rất lớn → tạo ra tia lửa điện bugi.

    – Khi khoá K đóng: Dòng điện từ Wn về Mát, bugi không có tia lửa điện, động cơ ngừng hoạt động.

    Câu 23 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày nhiệm vụ và cấu tạo các bộ phận chính của hệ thống khởi động bằng động cơ điện.

    Lời giải:

    – Hệ thống khởi động có nhiệm vụ làm quay trục khuỷu động cơ đến số vòng quay nhất định để động cơ tự nổ máy được.

    – Cấu tạo các bộ phận chính bao gồm: Động cơ điện, lõi thép, cần gạt, trục roto của động cơ điện, trục khuỷu động cơ, lò xo, thanh kéo, khớp truyền động, bánh đà động cơ đốt trong.

    Câu 24 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày nguyên lí làm việc của hệ thống khởi động bằng động cơ điện (theo sơ đồ cho trước – hình 30.1).

    Lời giải:

    Nguyên lí làm việc của hệ thống khởi động bằng động cơ điện theo sơ đồ 30.1 là:

    – Khi khởi động động cơ đốt trong, đóng khoá khới động, rơle của bộ phận điều khiển sẽ hút lõi thép 3 sang trái, qua cần gạt 5, khớp truyền động 6 được đấy sang phải đê vành răng của nó ăn khớp với vành răng của bánh đà 8. Đổng thời khi đó động cơ điện 1 cũng được đóng điện, momen quay của nó sẽ được truyền qua khớp 6 để làm quay bánh đà của động cơ đốt trong.

    – Khi động cơ đốt trong đã làm việc, tắt khoá khơi động để ngắt dòng điện vào cuộn dây rơle của bộ phận điều khiển và ngắt dòng điện vào động cơ 1, lò xo 2 dãn ra đưa các chi tiết của bộ phận điểu khiến và truyền động trở vể vị trí ban đầu.

    Câu 25 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Nêu vai trò của động cơ đốt trong trong sản xuất và đời sống.

    Lời giải:

    Vai trò của động cơ đốt trong trong sản xuất và đời sống: Là nguồn động lực được sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực công nông lâm ngư nghiệp, giao thông vận tải, quân sự, làm nguồn động lực cho các phương tiện, thiết bị khi cần di chuyển linh hoạt trong một phạm vi rộng và với khoảng cách khá lớn trong quá trình làm việc như máy bay, tàu thủy, ô tô.

    Câu 26 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày nguyên tắc ứng dụng động cơ đốt trong.

    Lời giải:

    – Nguyên tắc chung: Cần đảm bảo 2 nguyên tắc về tốc độ quay và về công suất

        + Tốc độ quay: Nếu tốc độ quay của động cơ bằng tốc độ máy công tác ta nối trực tiếp thông qua khớp nối. Nếu tốc độ quay khác nhau ta nối thông qua hộp số hoặc bộ truyền.

        + Công suất phải thoản mãn quan hệ sau:

    Câu 27 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày nhiệm vụ và nêu các bộ phận chính của hệ thống truyền lực trên ô tô.

    Lời giải:

    – Nhiệm vụ:

        + Truyền, biến đổi mômen quay cả về chiều và trị số từ động cơ tới bánh xe chủ động.

        + Ngắt mômen khi cần thiết.

    – Các bộ phận chính: Động cơ, li hợp, hộp số, truyền lực các đăng, truyền lực chính và bộ vi sai, bánh xe chủ động.

    Câu 28 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Trình bày các bộ phận chính của hệ thống truyền lực trên xe máy

    Lời giải:

    Hệ thống truyền lực trên xe máy gồm 5 bộ phận chính: Động cơ, li hợp, hộp số, xích, bánh xe.

    Câu 29 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Nêu các bộ phận chính của hệ thống truyền lực trên tàu thuỷ.

    Lời giải:

    Hệ thống truyền lực trên tàu thủy gồm 9 bộ phận chính: Động cơ, li hợp, ổ chặn, ổ đỡ, trục, ống bao, trục ống bao, chân vịt, hộp số.

    Câu 30 trang 164 Công nghệ 11 (Phần động cơ đốt trong): Tại sao động cơ đốt trong kéo máy phát điện lại phải có bộ điều tốc?

    Lời giải:

    Trong động cơ điện tốc độ quay của máy sẽ ảnh hưởng tới cường độ dòng điện, đồng thời việc phát điện không phải lúc nào cũng cần có công suất như nhau vì vậy bộ điều tốc là để điều chỉnh tốc độ cho phù hợp với nhu cầu năng lượng.

     

    Bài giải này có hữu ích với bạn không?

    Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

    Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1193

    Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

    --Chọn Bài--

    Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

    Tải xuống