Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đây
- Giải Sinh Học Lớp 12
- Giải Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 12
Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 11: Liên kết gen và hoán vị gen giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:
Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 11 trang 46: Dưới đây là kết quả thí nghiệm thí nghiệm lai ruồi giấm của Moocgan. Hãy giải thích kết quả của các phép lai và viết sơ đồ lai từ P đến F2.
Pt/c: ♀ Thân xám, cánh dài x ♂ Thân đen, cánh cụt
F1: 100% thân xám, cánh dài
♂ F1 Thân xám, cánh dài x ♀ Thân đen, cánh cụt
Fa: 1 thân xám, cánh dài: 1 thân đen, cánh cụt
Trả lời:
– Các kết quả lai không xuất hiện biến dị tổ hợp ⇒ gen quy định màu thân và độ dài cánh cùng nằm trên 1 NST và liên kết hoàn toàn với nhau.
– F1 đồng tính, Pt/c ⇒ thân xám, cánh dài là tính trạng trội hoàn toàn.
Quy ước gen: A: thân xám; a: thân đen
B: cánh dài; b: cánh cụt
– Sơ đồ lai:
Pt/c: ♀ AB/AB (Thân xám, cánh dài) x ♂ ab/ab (Thân đen, cánh cụt)
F1: AB/ab (100% thân xám, cánh dài)
♂ AB/ab x ♀ ab/ab
♂ F1 Thân xám, cánh dài x ♀ Thân đen, cánh cụt
Fa: 1 AB/ab: 1 ab/ab
(1 thân xám, cánh dài: 1 thân đen, cánh cụt)
Câu 1 trang 49 Sinh học 12: Làm thế nào có thể phát hiện được 2 gen nào đó liên kết hay phân li độc lập?
Trả lời:
– Ta sử dụng phép lai phân tích ta có thể xác định 2 gen nào đó là phân li độc lập nhau hay liên kết với nhau. Cụ thể:
+ Nếu kết quả lai phân tích cho tỉ lệ phân li kiểu hình 1: 1: 1: 1 thì hai gen quy định 2 tính trạng nằm trên 2 NST khác nhau
+ Nếu tỉ lệ phân li kiểu hình là 1: 1 thì 2 gen liên kết hoàn toàn với nhau.
+ Nếu kết quả lai phân tích cho ra 4 kiểu hình với tỉ lệ không bằng nhau thì 2 gen cùng nằm trên 1 NST và đã có hoán vị gen xảy ra.
Câu 2 trang 49 Sinh học 12: Có thể dùng những phép lai nào để xác định khoảng cách giữa 2 gen trên NST? Phép lai nào hay được dùng hơn? Vì sao?
Trả lời:
– Các phép lai có thể dùng:
+ Lai phân tích
+ Cho tự thụ
– Phép lai phân tích được sử dụng nhiều hơn. Vì:
+ Trao đổi chéo có thể chỉ xảy ra ở một giới và như vậy dùng phép lai tự thụ có thể sẽ không phát hiện ra.
+ Nếu trao đổi chéo xảy ra ở cả hai giới và với tần số thấp thì chúng ta cần phải có một số lượng cá thể F phải rất lớn thì mới có thể phát hiện ra được những tổ hợp gen mới xuất hiện do hoán vị gen. Trong khi đó, nếu dùng phép lai phân tích thì ta có thể dễ dàng phát hiện ra các tổ hợp gen mới.
Câu 3 trang 49 Sinh học 12: Ruồi giấm có 4 cặp NST. Vậy ta có thể phát hiện được tối đa là bao nhiêu nhóm gen liên kết?
Trả lời:
Ta có thể phát hiện tối đa là 4 nhóm gen liên kết.
Câu 4 trang 49 Sinh học 12: Làm thế nào có thể chứng minh được 2 gen có khoảng cách bằng 50 cM lại cùng nằm trên một NST?
Trả lời:
– Chỉ có thể biết được hai gen nào đó có tần số hoán vị gen bằng 50% thực sự nằm trên cùng một nhiễm sắc thể khi xét thêm một gen thứ 3 nằm giữa hai gen mà ta quan tâm.
– Khi hai gen nằm khá gần nhau trên một nhiễm sắc thể thì chỉ có một số ít tế bào bước vào giảm phân có xảy ra trao đổi chéo dẫn đến hoán vị gen. Vì vậy, tỉ lệ % giao tử có hoán vị gen trên tổng số giao tử luôn nhỏ hơn 50%. Thực tế cho thấy các gen nằm càng xa nhau trên nhiễm sắc thể thì xác suất để xảy ra trao đổi chéo giữa chúng càng lớn và ngược lại. Đối với các nhiễm sắc thể lớn, những gen nằm ở hai đầu của nhiễm sắc thể thì hoán vị gen xảy ra ở hầu hết các tế bào khi bước vào giảm phân và khi đó tần số hoán vị gen có thể bằng 50%.