Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đây
- Giải Địa Lí Lớp 12
- Tập Bản Đồ Địa Lí Lớp 12
- Tập Bản Đồ Lịch Sử Lớp 12
- Sách Giáo Viên Địa Lí Lớp 12
- Sách Giáo Viên Địa Lí Lớp 12 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Địa Lí Lớp 12
Giải Bài Tập Địa Lí 12 – Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:
Trả lời câu hỏi Địa Lí 12 Bài 24 trang 103: Nhờ các điều kiện thuận lợi nào mà Đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng nuôi cá và nuôi tôm lớn nhất nước ta.
Trả lời:
– Mạng lưới sông suối kênh rạch, ao hồ, ô trũng phục vụ nuôi trồng cá, tôm ngước ngọt.
– Vùng biển giàu tài nguyên hải sản, có ngư trường lớn Cà Mau – Kiên Giang.
– Diện tích rừng ngập mặn lớn, đồng bằng sông Cửu Long chiếm phần lớn diện tích nước mặt nuôi trồng thủy hải sản (Bạc Liêu và Cà Mau chiếm 45%).
– Nhân dân có truyền thống, kinh nghiệm trong đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
– Hàng năm lũ tràn về mang theo một lượng lớn thức ăn tự nhiên tạo thuận lợi cho nuôi trồng phát triển.
– Phương tiện tàu thuyền ngày càng được cải thiện.
– Dịch vụ thủy sản phát triển, cơ sở chế biến mở rộng.
– Nhu cầu của thị trường ngày càng tăng.
– Chính sách phát triển của Nhà nước.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 12 Bài 24 trang 104: Hãy tìm các ví dụ để làm sáng tỏ ý nghĩa kinh tế và sinh thái to lớn của rừng và vai trò của lâm nghiệp.
Trả lời:
– Ý nghĩa kinh tế và sinh thái của rừng:
+ Về một kinh tế:
• Cung cấp gỗ cho con người làm vật liệu xây dựng, cần tạo ra nhiên liệu phục vụ đời sống con người.
• Tạo ra nguồn nguyên liệu (gỗ và các lâm sản khác) thúc đẩy công nghiệp chế biến gỗ, giấy, sợi phát triển; gỗ trụ mộ.
• Cung cấp nguồn thực phẩm, dược liệu quý từ rừng phục vụ (đời sống con người (tam thất, đương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả; nấm hương, mộc nhĩ).
• Tạo ra cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn phát triển du lịch (xây dựng các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên).
+ Về mặt sinh thái:
• Bảo vệ các động, thực vật quý hiếm, bảo vệ nguồn gen, bảo vệ môi trường sống của các loài động vật.
• Chống xói mòn đất.
• Điều hòa dòng chảy sông ngòi, chống lũ lụt và khô hạn.
• Đảm hào cân bằng nước và cân bằng sinh thái lãnh thổ.
– Vai trò của ngành lâm nghiệp:
+ Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng.
+ Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 12 Bài 24 trang 104: Dựa vào bài 14, hãy nêu các con số chứng minh rừng nước ta bị suy thoái nhiều và đã được hồi phục một phần.
Trả lời:
– Tổng diện tích có rừng năm 1943 là 14,3 triệu ha, độ che phủ 43%.
– Đến năm 1983, diện tích rùng còn 7,2 triệu ha, độ che phủ 22%.
– Đến 2006, nhờ công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, diện tích rừng đạt 12,9 triệu ha, độ che phủ đạt 39%.
– Mặc dù tổng diện tích rừng đang dần tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái, vì chất lượng rừng không ngừng giảm sút.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 12 Bài 24 trang 104: Hãy nêu những nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái tài nguyên rừng của nước ta.
Trả lời:
– Do mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
– Tập quán du canh, du cư.
– Khai thác gỗ, củi và các sản phẩm ngoài gỗ bừa bãi.
– Cháy rừng, đốt rừng làm rẫy.
– Chiến tranh.
– Do tăng dân số nhanh, di dân và đói nghèo.
– Chính sách và đội ngũ cán bộ quản lí, bảo vệ rừng còn thiếu về số lượng và cơ sở vật chất; hình thức xử phạt đối vói các vi phạm về tài nguyên rừng còn chưa nghiêm khắc.
– Người dân chưa nhận thức được giá trị của rừng, do đó chưa có ý thức về trổng rừng và bảo vệ rừng một cách hợp lí.
Bài 1 trang 105 Địa Lí 12: Hãy lập bảng tóm tắt những điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển của hoạt động khai thác thuỷ sản nước ta
Trả lời:
a. Hoạt động khai thác thủy sản
Điều kiện | Thuận lợi | Khó khăn |
Nguồn lợi và điều kiện đánh bắt |
+ Bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng khoảng 1 triệu km2. + Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9- 4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, 70 loài tôm, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài…. Ngoài ra còn có nhiều loại đặc sản + Có 4 ngư trường trọng điểm: ngư trường Cà Mau – Kiên Giang (ngư trưòng vịnh Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ) và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. + Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thuỷ sản có giá trị kinh tế… + Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ. |
+ Hằng năm có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 – 35 đợt gió mùa Đông Bắc, gây thiệt hại về người và tài sản, hạn chế số ngày ra khơi. + Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản cũng bị đe doạ suy giảm. |
Dân cư và nguồn lao động | + Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản | |
Cơ sở vật chất kĩ thuật |
+ Các dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng. + Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn. |
+ Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu. + Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. + Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới. |
Đường lối chính sách | + Sự đổi mói chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản. | |
Thị trường | + Nhu cầu về các mặt hàng thùỷ sản ở trọng nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây. | + Áp lực của một số hình thức cạnh tranh không lành mạnh ở một số thị trường nước ngoài |
b. Hoạt động nuôi trồng thủy sản
Điều kiện | Thuận lợi | Khó khăn |
Điều kiện nuôi trồng |
+ Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ. + Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. |
+ Việc mở rộng diện tích nuôi trồng ở vùng dồng bằng còn hạn chế do cân nhắc đến việc bảo vệ môi trường. + Dịch bệnh tôm. + Một số vùng nuôi bị nhiễm bẩn. |
Dân cư và nguồn lao động | + Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống nuôi trồng thuỷ sản | |
Cơ sở vật chất kĩ thuật | + Các dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng. | + Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. |
Đường lối chính sách | + Sự đổi mói chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản. | |
Thị trường | + Nhu cầu về các mặt hàng thùỷ sản ở trọng nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây. | + Áp lực của một số hình thức cạnh tranh không lành mạnh ở một số thị trường nước ngoài. |
Bài 2 trang 105 Địa Lí 12: Dựa vào bảng số liệu 24.2 (SGK) và các tài liệu tham khảo, hãy so sánh nghề nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.
Trả lời:
– Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích mặt nước nuôi tôm rộng hơn Đồng bằng sông Hồng.
– Dân cư ở Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong nuôi tôm hàng hoá.
– Các dịch vụ cho nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long phát triển rộng rãi.
– Đồng bằng sông Cửu Long có công nghệp chế biến thủy sản phát triển và nhu cầu của thị trường lớn hơn.
– Sản lượng tôm nuôi của Đồng bằng sông Cửu Long năm 2005 là 265761 tấn, của Đồng bằng sông Hổng là 8283 tấn (khoảng hơn 1/3 sản lượng tôm của Đồng bằng sông Cửu Long).
Bài 3 trang 105 Địa Lí 12: Hãy nêu hiện trạng phát triển trồng rừng và các vấn đề phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay.
Trả lời:
– Hiện trạng trồng rừng:
+ Cá nước có khoảng 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa…, rừng phòng hộ.
+ Hằng năm, trồng trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung.
– Các vấn đề phái triển vốn rừng ở nước ta hiện nay:
+ Quản lí chặt chẽ việc khai thác, trồng và bảo vệ rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng).
+ Thực hiện giao đất giao rừng cho rừng hộ gia đình quản lí.
+ Đầu tư phát triển kinh tế rừng ở miền núi, xây dựng các mô hình nông – lâm kết hợp, các kĩ thuật và phương thức canh tác để đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Giáo dục nâng cao ý thức về bảo vệ rừng trong nhân dân.