Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12: tại đây
- Giải Địa Lí Lớp 12
- Tập Bản Đồ Địa Lí Lớp 12
- Tập Bản Đồ Lịch Sử Lớp 12
- Sách Giáo Viên Địa Lí Lớp 12
- Sách Giáo Viên Địa Lí Lớp 12 Nâng Cao
- Sách Bài Tập Địa Lí Lớp 12
Giải Bài Tập Địa Lí 12 – Bài 31: Vấn đề phát triển thương mai, du lịch giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:
Trả lời câu hỏi Địa Lí 12 Bài 31 trang 137: Hãy nhận xét cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần kinh tế của nước ta.
Trả lời:
– Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần kinh tế năm 2005 có sự chênh lệch.
+ Khu vực ngoài Nhà nước chiếm tỉ trọng cao nhất đạt 83,3%.
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng thấp nhất là 3,8%.
+ Khu vực Nhà nước chiếm tỉ trọng trung bình đạt 12,9%.
– Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần kinh tế ở nước ta có sự chuyển dịch qua các năm theo hướng: giảm tỉ trọng khu vực Nhà nước và tăng tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 12 Bài 31 trang 138: Quan sát hình 31.2, hãy nhận xét về sự thay đổi cơ cấu xuất, nhập khẩu của nước ta trong giai đoạn 1990 – 2005.
Trả lời:
– Năm 1990 nước ta nhập siêu.
– Đến năm 1992, cán cân xuất nhập khẩu tiến tới sự cân đối (xuất siêu).
– Từ 1993 đến nay, nước ta tiếp tục nhập siêu nhưng bản chất khác so với trước thời kì đổi mới.
+ Trước đổi mới chủ yếu là nhập khẩu lương thực, thực phẩm…
+ Từ 1993 đến nay chủ yếu là nhập khẩu máy móc, trang thiết bị công nghiệp phục vụ cho phát triển kinh tế.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 12 Bài 31 trang 139: Hãy nhận xét và giải thích tình hình xuất khẩu của nước ta giai đoạn 1990 – 2005.
Trả lời:
– Giai đoạn 1990 – 2005, giá trị xuất khẩu liên tục tăng, từ 2,4 tỉ USD (1990) lên 32,4 tỉ USD (2005), tăng gấp 13,5 lần.
– Nguyên nhân: Đổi mới cơ chế quản lí: mở rộng quyền hoạt động cho các ngành và các địa phương, xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp và chuyển sang hạch toán kinh doanh, tăng cường sự quản lí thống nhất của Nhà nước bằng pháp luật.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 12 Bài 31 trang 139: Quan sát hình 31.3, hãy nhận xét về tình hình nhập khẩu của nước ta.
Trả lời:
– Giá trị nhập khẩu tăng nhanh, từ 2,8 tỉ USD (năm 1990) lên 36,8 tỉ USD (năm 2005), tăng gấp 13,1 lần.
Trả lời câu hỏi Địa Lí 12 Bài 31 trang 139: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam, hình 31.5 và sơ đồ, hãy trình bày về tài nguyên du lịch của nước ta.
Trả lời:
a. Tự nhiên
– Địa hình: nhiều cảnh quan đẹp, hấp dẫn khách du lịch
+ 125 bãi biển lớn nhỏ có thể xây dựng các khu du lịch và nghỉ dưỡng Mỹ Khê, Sầm Sơn, Cửa Lò, Nha Trang,..
+ 2 di sản thiên nhiên thế giới: vịnh Hạ Long, động Phong Nha.
+ 200 hang động
+ Các đảo ven bờ có phong cảnh kì thú, hấp dẫn khách du lịch: Phú Quốc, Cát Bà, Côn Đảo,…
– Tài nguyên khí hậu
+ Khí hậu nước ta tương đốì thuận lợi cho việc phát triển du lịch.
+ Sự phân hoá khí hậu tạo nên sự đa dạng của khí hậu.
– Tài nguyên nước
+ Hệ thống sông, hồ, kênh rạch thuận lợi cho du lịch sông nước, miệt vườn. Một số hồ tự nhiên và nhân tạo đã trở thành các điểm tham quan du lịch như hồ Hoà Bình, Dầu Tiếng, Thác Bà,…
+ Nguồn nước khoáng thiên nhiên: Kim Bôi (Hoà Bình), Mỹ Lâm (Tuyên Quang), Quang Hanh (Quảng Ninh),…
– Tài nguyên sinh vật:
+ Vườn quốc gia ở nước ta cũng có giá trị lớn về du lịch và nghiên cứu: Bái Tử Long (Quảng Ninh), Ba Vì (Hà Nội), Ba Bể (Bắc Kạn), Cát Bà (Hải Phòng), Cúc Phương (Ninh Bình),…
+ Nguồn động vật hoang dã và thủy hải sản phong phú.
b. Tài nguyên du lịch nhân văn
– Di tích văn hoá – lịch sử:
+ Cả nước có khoảng 4 vạn di tích các loại, trong đó hơn 2.600 di tích đã được Nhà nước xếp hạng: quần thể kiến trúc cố đô Huế (Thừa Thiên – Huế), Phố cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam).
– Các lễ hội truyền thống:
+ Diễn ra quanh năm
+ Tập trung vào mùa xuân
+ Các lễ hội nổi tiếng: Đền Hùng (Phú Thọ), Chùa Hương (Hà Nội), Yên Tử (Quảng Ninh), hội Đâm Trâu (Gia Lai), lễ hội Ka Tê (Ninh Thuận), Núi Bà (Tây Ninh), Oón Om Bóc (Sóc Trăng), Bà Chúa Xứ (An Giang).
+ Làng nghề truyền thống: Đồng Kỵ (Bắc Ninh), Bát Tràng, Vạn Phúc (Hà Nội), Bầu Trúc (Ninh Thuận), Tân Vạn (TP. Hồ Chí Minh).
+ Văn hoá nghệ thuật dân gian, ẩm thực,…
Trả lời câu hỏi Địa Lí 12 Bài 31 trang 142: Dựa vào hình 31.6 hãy phân tích và giải thích tình hình phát triển du lịch ở nước ta.
Trả lời:
– Ngành du lịch được ra đời từ những năm 60 của TK XX.
– Được phát triển nhanh từ đầu thập kỉ 90 cho đến nay.
– Cả nước có 3 vùng du lịch:
+ Vùng du lịch Bắc Bộ: 28 tỉnh (từ Hà Giang-Hà Tĩnh).
+ Vùng du lịch Bắc Trung Bộ: 6 tỉnh (từ Quảng Bình-Quãng Ngãi)
+ Vùng du lịch Nam Trung Bộ & Nam Bộ: 29 tỉnh, thành phố còn lại.
+ Các trung tâm du lịch lớn nhất nước (quốc gia): Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP. HCM.
– Từ năm 1991 đến năm 2005, số lượt khách nội địa, quốc tế và doanh thu từ du lịch của nước ta tăng nhanh.
– Giải thích:
+ Do chính sách của Nhà nước.
+ Do đầu tư và cơ sở hạ tầng du lịch
+ Do chất lượng cuộc sống tăng.
+ Hoạt động du lich ngày càng đa dạng.
+ Nâng cao trình độ quản lí, trình độ chuyên môn…
+ Doanh thu tăng nhanh nhất là do lượng khách tăng và chi tiêu của khách du lịch ngày càng tăng.
Bài 1 trang 143 Địa Lí 12: Dựa vào bảng số liệu, vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hoá phân theo nhóm hàng và nêu nhận xét.
Cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng của nước ta
Nhóm hàng | 1995 | 1999 | 2000 | 2001 | 2005 |
Hàng CN nặng và khoáng sản | 25,3 | 31,3 | 37,2 | 34,9 | 36,1 |
Hàng CN nhẹ và tiểu thủ CN | 28,5 | 36,8 | 33,8 | 35,7 | 41,0 |
Hàng nông, lâm, thủy sản | 46,2 | 31,9 | 29,0 | 29,4 | 22,9 |
Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hoá phân theo nhóm hàng và nêu nhận xét.
Trả lời:
a. Vẽ biểu đồ
– Thể loại biểu đồ: miền
– Đơn vị: %
– Vẽ biểu đồ:
b. Nhận xét
– Cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hoá phân theo nhóm hàng có sự chênh lệch.
+ Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất 41,0% (2005).
+ Hàng nông, lâm, thủy sản chiếm tỉ trọng thấp nhất 22,9% (2005).
+ Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm tỉ trọng trung bình 36,1% (2005).
– Cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hoá phân theo nhóm hàng có sự thay đổi qua các năm.
+ Tỉ trọng hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng từ 28,5% (1995) lên 41,0% (2005), tăng 12,5%.
+ Tỉ trọng hàng nông, lâm, thủy sản có xu hướng giảm xuống, từ 46,2% (1995) xuống 22,9% (2005), giảm 23,3%.
+ Tỉ trọng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản có xu hướng tăng, từ 25,3% (1995) lên 36,1% (2005), tăng 10,8%.
Bài 2 trang 143 Địa Lí 12: Chứng minh rằng hoạt động xuất, nhập khẩu của nước ta đang có những chuyển biến tích cực trong những năm gần đây.
Trả lời:
– Thị trường buôn bán ngày càng mở rộng theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá. Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và hiện có quan hệ buôn bán với phần lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
– Năm 1992, lần đầu tiên cán cân xuất nhập khẩu của nước ta tiến tới sự cân đối.
– Từ 1993 đến nay, nước ta tiếp tục nhập siêu nhưng bản chất khác so với trước thời kì đổi mới.
– Tổng giá trị xuất nhập khẩu tăng nhanh.
– Cả giá trị xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng.
+ Xuất khẩu:
• Các mặt hàng xuất khẩu của nước ta bao gồm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, hàng nông, lâm, thủy sản.
• Thị trường xuất khẩu lớn nhất hiện nay là Hoa Kì, Nhật Bản và Trung Quốc.
+ Nhập khẩu:
• Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu, tư liệu sản xuất và một phần nhỏ là hàng tiêu dùng.
• Thị trường nhập khẩu chủ yếu là khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
Bài 3 trang 143 Địa Lí 12: Chứng minh rằng tài nguyên du lịch của nước ta tương đối phong phú và đa dạng.
Trả lời:
a. Tự nhiên
– Địa hình: nhiều cảnh quan đẹp, hấp dẫn khách du lịch
+ 125 bãi biển lớn nhỏ có thể xây dựng các khu du lịch và nghỉ dưỡng Mỹ Khê, Sầm Sơn, Cửa Lò, Nha Trang,..
+ 2 di sản thiên nhiên thế giới: vịnh Hạ Long, động Phong Nha.
+ 200 hang động
+ Các đảo ven bờ có phong cảnh kì thú, hấp dẫn khách du lịch: Phú Quốc, Cát Bà, Côn Đảo,…
– Tài nguyên khí hậu
+ Khí hậu nước ta tương đốì thuận lợi cho việc phát triển du lịch.
+ Sự phân hoá khí hậu tạo nên sự đa dạng của khí hậu.
– Tài nguyên nước
+ Hệ thống sông, hồ, kênh rạch thuận lợi cho du lịch sông nước, miệt vườn. Một số hồ tự nhiên và nhân tạo đã trở thành các điểm tham quan du lịch như hồ Hoà Bình, Dầu Tiếng, Thác Bà,…
+ Nguồn nước khoáng thiên nhiên: Kim Bôi (Hoà Bình), Mỹ Lâm (Tuyên Quang), Quang Hanh (Quảng Ninh),…
– Tài nguyên sinh vật:
+ Vườn quốc gia ở nước ta cũng có giá trị lớn về du lịch và nghiên cứu: Bái Tử Long (Quảng Ninh), Ba Vì (Hà Nội), Ba Bể (Bắc Kạn), Cát Bà (Hải Phòng), Cúc Phương (Ninh Bình),…
+ Nguồn động vật hoang dã và thủy hải sản phong phú.
b. Tài nguyên du lịch nhân văn
– Di tích văn hoá – lịch sử:
+ Cả nước có khoảng 4 vạn di tích các loại, trong đó hơn 2.600 di tích đã được Nhà nước xếp hạng: quần thể kiến trúc cố đô Huế (Thừa Thiên – Huế), Phố cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam).
– Các lễ hội truyền thống:
+ Diễn ra quanh năm
+ Tập trung vào mùa xuân
+ Các lễ hội nổi tiếng: Đền Hùng (Phú Thọ), Chùa Hương (Hà Nội), Yên Tử (Quảng Ninh), hội Đâm Trâu (Gia Lai), lễ hội Ka Tê (Ninh Thuận), Núi Bà (Tây Ninh), Oón Om Bóc (Sóc Trăng), Bà Chúa Xứ (An Giang).
+ Làng nghề truyền thống: Đồng Kỵ (Bắc Ninh), Bát Tràng, Vạn Phúc (Hà Nội), Bầu Trúc (Ninh Thuận), Tân Vạn (TP. Hồ Chí Minh).
+ Văn hoá nghệ thuật dân gian, ẩm thực,…
Bài 4 trang 143 Địa Lí 12: Dựa vào hình 31.5 và Atlat Địa lí Việt Nam, với tư cách là một người hướng dẫn viên du lịch, hãy giới thiệu tuyến du lịch xuyên Việt (tài nguyên du lịch, các trung tâm du lịch trên tuyến này).
Trả lời:
Ngày càng nhiều du khách chọn Việt Nam làm điểm đến du lịch – có lẽ bởi Việt Nam sở hữu một trong những bờ biển đẹp nhất thế giới và vô vàn cảnh đẹp, lạ lẫm, từ những vùng nông thôn cho tới những ngôi đền hay lăng mộ cổ kính. Việt Nam là đất nước giàu có tài nguyên du lịch các loại.
– Tài nguyên du lịch tự nhiên:
Việt Nam có hàng trăm hang động. Vùng núi đá vôi Kẻ Bàng (Quảng Bình) là nơi có hệ thống hang động liên hoàn, nổi bật là động Phong Nha – hang động được xem là dài nhất, đẹp nhất trên thế giới (7.729 m). Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long là những cảnh quan kì thú hấp dẫn du khách khắp mọi nơi trên thế giới và trong nưóc. Các cột đá gắn liền với hang động, thung cac-xtơ…. tạo nên vẻ đẹp huyền bí mà tráng lệ của các vùng cac-xtơ ở Việt Nam. Hai vùng địa hình cac-xtơ của Việt Nam đã được ghi vào Danh mục Di sản thiên nhiên thế giới (động Phong Nha và vịnh Hạ Long).
Đất nước Việt Nam có đường bờ biển dài 3.260km nhiều bãi tắm đẹp. Đi từ Móng Cái đến Hà Tiên, gặp một loạt bãi tắm đẹp: Trà Cổ, Bãi Cháy, Đồ Sơn, Hải Thịnh, Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Đá Nhảy, Nhật Lệ, Cửa Tùng, Thuận An, Cảnh Dương, Lăng Cô, Non Nước, Mĩ Khê, Sa Huỳnh, Quy Nhơn, Đại Lãnh, Dốc Lết, Nha Trang, Ninh Chữ, Mũi Né, Vũng Tàu, Long Hải, Phước Hải… Các bãi biển Việt Nam dài, rộng, bờ cát mịn, độ dốc nhỏ, độ mặn vừa phải, nước trong xanh, thuận lợi cho phát triển du lịch.
Hệ thống đảo ven bờ và quần đảo phong phú trong đó có nhiểu đảo có giá trị du lịch cao như Phú Quốc (Kiên Giang), Cát Bà (Hải Phòng)…
Việt Nam thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Quanh năm ánh nắng chan hoà, biên độ nhiệt trung bình năm không quá 150.Đó cũng là những thuận lợi đối với phát triển du lịch. Khí hậu ở vùng núi cao thích hợp với nghỉ dưỡng, làm cơ sở để tạo nên nhiều khu du lịch nổi tiếng như Sa Pa, Tam Đảo, Bạch Mã, Bà Nà, Đà Lạt…
Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long, tạo cơ sở cho sự phát triển loại hình du lịch sông nước. Ngoài sông, những hồ tự nhiên như hồ Ba Bể ở Cao Bằng, Biển Hồ ở Gia Lai…; hồ nhân tạo như hồ Hoà Bình, hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh), hồ Thác Bà (Yên Bái), hồ Núi Cốc (Thái Nguyên), hồ Đồng Mô – Ngải Sơn (Hà Tây cũ)… là những nơi có thể thu hút vào phát triển du lịch.
Nguồn nước khoáng thiên nhiên có mặt ở nhiều vùng lãnh thổ đất nước. nước khoáng làm cơ sở để phát triển loại hình du lịch chữa bệnh. Nước khoáng Kim Bôi (Hoà Bình), Tiền Hải (Thái Bình), Tiên Lãng (Hải Phòng), Quang Hanh (Quảng Ninh), Mỹ Lâm (Tuyên Quang), Bang (Quảng Bình), Thanh Tân (Thừa Thiên Huế), Thạch Bích (Bình Thuận), Vĩnh Hảo… đã trở nên quen thuộc với mọi người.
Đất nước Việt Nam lượng dồi dào với độ ẩm lớn đã tạo nên những cánh rừng với nhiều loài cây đa dạng. Ven biển, cảnh quan rừng ngập mặn với các loài cây tràm, sú, đước, vẹt… Động vật rừng phong phú, các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên có mặt hầu khắp mọi miền đất nước, trong đó có nhiều nơi nổi tiếng như vườn quốc gia Cúc Phương, Cát Bà, Vũ Quang, Bạch Mã, Nam Cát Tiên… Tất cả đã tạo nên một cơ sở phong phú cho phát triển du lịch sinh thái.
– Tài nguyên nhân văn:
Tài nguyên du lịch nhân văn Việt Nam được con người tạo ra từ xưa đến nay có thể thu hút khách du lịch đến thưởng thức.
Cả nước có khoảng 4 vạn di tích các loại, trong đó hơn 2.600 di tích đã được Nhà nước xếp hạng: quần thể kiến trúc cố đô Huế (Thừa Thiên – Huế), Phố cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam).
Các lễ hội truyền thống diễn ra quanh năm tập trung vào mùa xuân. Các lễ hội nổi tiếng: Đền Hùng (Phú Thọ), Chùa Hương (Hà Nội), Yên Tử (Quảng Ninh), hội Đâm Trâu (Gia Lai), lễ hội Ka Tê (Ninh Thuận), Núi Bà (Tây Ninh), Oón Om Bóc (Sóc Trăng), Bà Chúa Xứ (An Giang)
Ngoài ra có các làng nghề truyền thống: Đồng Kỵ (Bắc Ninh), Bát Tràng, Vạn Phúc (Hà Nội), Bầu Trúc (Ninh Thuận), Tân Vạn (TP. Hồ Chí Minh). Các loại hình văn hoá nghệ thuật dân gian, ẩm thực,…