Chương 2: Thời đại dựng nước: Văn Lang – Âu Lạc

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây

Giải Vở Bài Tập Lịch Sử 6 Bài 10: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

    Bài 1 trang 26 VBT Lịch Sử 6: Quan sát H28, H29 và đọc kĩ mục 1 của bài 10 (trang 30 – SGK LS6) để hoàn thành các yêu cầu sau:

       a) Nhận xét về sự tiến bộ của công cụ đá thời kì này.

       b) Ngoài công cụ đá ở thời kì này người ta còn làm được những công cụ và đồ dùng nào khác.

       c) Việc tìm thấy chỉ lưới làm bằng đất nung cho ta biết thêm điều gì?

    Lời giải:

       a) Công cụ đá thời kì này có sự tiến bộ vượt bậc so với giai đoạn trước. Công cụ được mài nhẵn hai mặt, nhỏ nhắn, vừa tay.

       b) Ngoài công cụ bằng đá, người ta còn làm được đồ trang sức, những loại đồ gốm khác nhau như bình, vò, vại, bát đĩa, cốc,…

       c) Việc tìm thấy chỉ lưới làm bằng đất nung cho thấy bên cạnh trồng trọt, chăn nuôi, con người thời đó còn đánh bắt thủy hải sản để cải thiện đời sống.

    Bài 2 trang 27 VBT Lịch Sử 6: Kĩ thuật luyện kim ra đời có mối quan hệ gì với nghề gốm?

       Các thông tin sau đây, thông tin nào góp phần khẳng định nghề gốm là cơ sở để tìm ra thuật luyện kim. Đánh dấu X vào ô trống đầu câu nào em cho là đúng:

           [ ] Đào đất sét người ta gặp được kim loại đồng, thiếc.

           [ ] Nung đồ gốm phát hiện ra kim loại, thiếc, đồng nóng chảy rồi lại đông cứng khi nguội đi.

           [ ] Nhào nặn đất sét để làm đồ gốm, người ta nghĩ đến việc làm khuôn đúc kim loại bằng đất sét.

    Lời giải:

           [X] Nung đồ gốm phát hiện ra kim loại, thiếc, đồng nóng chảy rồi lại đông cứng khi nguội đi.

    Bài 3 trang 27 VBT Lịch Sử 6: Qua đoạn trích này chúng ta rút ra được kiến thức lịch sử gì?

       Bánh chưng bánh giầy

       (Trích đoạn)

       “… Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo. Chỉ có gạo mới nuôi sống con người và ăn không bao giờ chán. Các thứ khác tuy ngon, nhưng hiếm, mà người không làm ra được. Còn lúa gạo thì mình trồng lấy, trồng nhiều được nhiều. Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương.

       ………

       – Bánh hình tròn là tượng Trời ta đặt tên là bánh giầy. Bánh hình vuông là tượng Đất, các thứ thịt mỡ, đậu xanh, lá dong là tượng cầm thú, cây cỏ muôn loài, ta đặt tên là bánh chưng. Lá bọc ngoài, mĩ vị để trong là ngụ ý đùm bọc lẫn nhau. Lang Liêu đã dâng lễ vật hợp với ý ta. Lang Liêu sẽ nối ngôi ta, xin Tiên Vương chứng giám.

       Từ đấy nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục ngày tết làm bánh chưng, bành giầy. Thiếu bánh chưng bánh giầy là thiếu hẳn hương vị ngày tết”.

       (Ngữ văn 6 – Tập 1, NXB Giáo dục, 2002, tr. 10)

    Lời giải:

       Quan đoạn trích ta có thế thấy việc làm bánh trưng bánh giấy trong ngày Tết có từ rất lâu đời, từ thời Văn Lang. Đó chính là một trong những phong tục tập quán của nhân dân Việt Nam.

       Ngoài ra ta còn biết ý nghĩa của bánh trưng, bánh giầy và vai trò của lúa gạo đối với người Việt.

     

    Bài giải này có hữu ích với bạn không?

    Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

    Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 938

    Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

    --Chọn Bài--

    Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

    Tải xuống