Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
Giải Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 40: Vệ sinh hệ bài tiết nước tiểu giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:
Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 40 trang 129:
– Khi các cầu thận bị viêm và suy thoái có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như thế nào về sức khỏe?
– Khi các tế bào ống thận làm việc kém hiệu quả hay bị tổn thương có thể dẫn đến hậu quả như thế nào về sức khỏe?
– Khi đường dẫn nước tiểu bị nghẽn bởi sỏi có thể ảnh hưởng thế nào tới sức khỏe?
Trả lời:
– Khi các cầu thận bị viêm và suy thoái có thể dẫn đến những hậu quả: quá trình lọc máu bị trì trệ → các chất cặn bã và các chất độc hại tích tụ trong máu → cơ thể bị phù, tiếp theo là suy thận toàn bộ, thậm chí dẫn tới hôn hê sâu và tử vong.
– Khi các tế bào ống thận làm việc kém hiệu quả hay bị tổn thương → quá trình hấp thụ lại các chất cần thiết và bài tiết các chất độc cặn bã độc hại bị giảm → môi trường trong cơ thể bị biến đổi → rối loạn trao đổi chất → bất lợi tới sức khỏe.
– Khi đường dẫn nước tiểu bị nghẽn bởi sỏi → bí tiểu hay không đi tiểu được → người bệnh sẽ đau bụng dữ dội kèm sốt → nguy hiểm đến tính mạng.
Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 40 trang 130: Điền vào các ô trống trong bảng 40 bằng các nội dung thích hợp.
Bảng 40. Cơ sở khoa học và thói quen sống khoa học
STT | Các thói quen sống khoa học | Cơ sở khoa học |
1 | Thường xuyên giữ vệ sinh cho toàn cơ thể cũng như cho hệ bài tiết nước tiểu. | |
2 | Khẩu phần ăn uống hợp lí: – Không ăn quá nhiều prôtêin, quá mặn, quá chua, quá nhiều chất tạo sỏi. – Không ăn thức ăn ôi thiu và nhiễm chất độc hại. – Uống đủ nước. |
|
3 | Khi muốn đi tiêu thì nên đi ngay, không nên nhịn lâu. |
Trả lời:
STT | Các thói quen sống khoa học | Cơ sở khoa học |
1 | Thường xuyên giữ vệ sinh cho toàn cơ thể cũng như cho hệ bài tiết nước tiểu. | Hạn chế các tác nhân vi sinh vật gây bệnh |
2 | Khẩu phần ăn uống hợp lí: – Không ăn quá nhiều prôtêin, quá mặn, quá chua, quá nhiều chất tạo sỏi. – Không ăn thức ăn ôi thiu và nhiễm chất độc hại. – Uống đủ nước. |
– Không để thận làm việc quá nhiều vả giảm khả năng mắc sỏi thận. – Hạn chế tác hại của các chất. – Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lọc máu. |
3 | Khi muốn đi tiêu thì nên đi ngay, không nên nhịn lâu. | – Hạn chế khả năng tạo thành sỏi thận. – Tránh co cứng cơ bóng đái nối với ống đái. |
Câu 1 trang 130 Sinh học 8: Trong các thói quen sống khoa học để bảo vệ hệ bài tiết nước tiểu, em đã có thói quen nào và chưa có thói quen nào?
Trả lời:
– Thói quen: tiểu đúng lúc, không ăn quá mặn, quá chua, không ăn nhiều chất có khả năng tạo sỏi, uống nhiều nước, khẩu phần ăn uống hợp lý.
Gợi ý:
– Em đã có thói quen: Tiểu đúng lúc, không ăn quá mặn quá chua.
– Em chưa có thói quen: Uống đủ nước.
Câu 2 trang 130 Sinh học 8: Thử đề ra kế hoạch hình thành thói quen sống khoa học nếu em chưa có.
Trả lời:
Ví dụ với thói quen uống đủ nước. Xây dựng các thời điểm bắt buộc uống nước.
– Sáng thức dậy uống 1 cốc nước
– Trước khi đi học uống 1 cốc nước
– Nghỉ giải lao ở trường: 1 cốc nước
– Nghỉ trưa, khoảng 3h chiều.
– Sau ăn tối và trước khi đi ngủ.
Ngoài ra, có thể uống nước chanh đường để tránh gây ngán nước.