Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây
I. Khái niệm, đặc điểm
Câu 1 (trang 23 – 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
– Mỗi văn bản trên được người nói tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
– Văn bản (1) đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin. Văn bản (2) biểu lộ thái độ, tình cảm. Văn bản (3) vừa thông báo thông tin vừa hướng tới hành động.
– Văn bản (1) có 1 câu tục ngữ. Văn bản (2) gồm nhiều câu (bài ca dao). Văn bản 3 gồm nhiều đoạn liên kết chặt chẽ với nhau.
Câu 2 (trang 23 – 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
– Văn bản (1) đề cập đến một kinh nghiệm trong cuộc sống (nhất là việc kết giao bạn bè). Văn bản (2) nói đến thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa. Văn bản (3) đề cập tới một vấn đề chính trị (Kêu gọi mọi người đứng lên chống thực dân Pháp).
– Các vấn đề này đều được triển khai nhất quán trong từng văn bản. Văn bản (2) và (3) có nhiều câu, nhưng chúng có quan hệ ý nghĩa rất rõ ràng và được liên kết với nhau chặt chẽ bằng ý nghĩa hoặc bằng các liên từ.
Câu 3 (trang 23 – 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
– Văn bản (2), mỗi cặp câu lục bát tạo thành một ý và các ý này trình bày theo thứ tự “sự việc” (hai sự so sánh, ví von), hai cặp câu này liên kết với nhau bằng phép lặp từ (”thân em”).
– Văn bản (3) có hình thức mạch lạc thể hiện qua hình thức kết cấu 3 phần:
+ Mở bài: Gồm phần tiêu đề và câu “Hỡi đồng bào toàn quốc!”.
+ Thân bài: Tiếp theo đến “…thắng lợi nhất định về dân tộc ta!”.
+ Kết bài: Phần còn lại.
Câu 4 (trang 23 – 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận, được dùng trong lĩnh vực giao tiếp chính trị và được trình bày dưới dạng “lời kêu gọi”. Phần mở đầu của văn bản gồm tiêu đề và một lời hô gọi (Hỡi đồng bào toàn quốc!) để đẫn dắt người đọc vào phần nội dung. Phần kết thúc gồm hai khẩu hiệu khích lệ ý chí và lòng yêu nước của “quốc dân đồng bào”.
Câu 5 (trang 23 – 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
– Văn bản (1) mục đích nói về sự ảnh hưởng của môi trường sống, những người chúng ta thường xuyên giao tiếp đến việc hình thành nhân cách của mỗi cá nhân => Vấn đề xã hội.
– Văn bản (2) mục đích nói về thân phận long đong, lận đận của người phụ nữ trong xã hội xưa => Vấn đề xã hội.
– Văn bản (3) là lời kêu gọi toàn dân đứng lên chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần hai của thực dân Pháp => Vấn đề chính trị.
II. Các loại văn bản
Câu 1 (trang 25 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
So sánh văn bản (1) và (2) với văn bản (3):
– Về nội dung: văn bản (1) nói đến kinh nghiệm sống, văn bản (2) nói lên thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ, văn bản (3) đề cập đến một vấn đề chính trị.
– Về từ ngữ: ở các văn bản (1), (2), có nhiều từ ngữ quen thuộc thường sử dụng trong cuộc sống hàng ngày (mực, đèn, thân em, mưa sa, ruộng cày,…). Văn bản (3) lại sử dụng nhiều từ ngữ chính trị (kháng chiến, hòa bình, nô lệ, đồng bào, Tổ quốc,…).
– Hình thức nghệ thuật: Nội dung của văn bản (1) và (2) được thể hiện bằng những hình ảnh giàu tính hình tượng, văn bản (3) chủ yếu dùng lí lẽ và lập luận để triển khai nội dung.
=> Từ những phân tích trên, chúng ta khẳng định: văn bản (1) và (2) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.
Câu 2 (trang 25 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a. Phạm vi sử dụng các văn bản:
-Văn bản (2) dùng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.
– Văn bản (3) dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị.
– Các bài học môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học.
– Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh dùng trong giao tiếp hành chính.
b. Mục đích giao tiếp cơ bản của mỗi loại văn bản.
– Văn bản (2) nhằm bộc lộ, tình cảm, cảm xúc.
– Văn bản (3) nhằm kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến.
– Các văn bản trong SGK nhằm truyền thụ các kiến thức khoa học ở nhiều lĩnh vực.
– Văn bản đơn từ và giấy khai sinh nhằm trình bày, đề đạt hoặc ghi nhận sự việc, hiện tượng liên quan giữa cá nhân với các tổ chức hành chính.
c. Về từ ngữ:
– Văn bản (2) dùng các từ ngữ thông thường, giàu hình ảnh và liên tưởng nghệ thuật.
– Văn bản (3) dùng nhiều từ ngữ chính trị.
– Các văn bản trong SGK dùng nhiều từ ngữ, thuật ngữ thuộc các chuyên ngành khoa học.
– Văn bản đơn từ hoặc giấy khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính.
d. Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản.
– Văn bản (2) có kết cấu ca dao, thể thơ lục bát.
– Văn bản (3) có kết cấu 3 phần rõ ràng, mạch lạc.
– Mỗi văn bản trong SGK có kết cấu rõ ràng, chặt chẽ với các phần, các mục,…
– Đơn và giấy khai sinh có kết cấu và cách trình bày đều theo mẫu thường được in sẵn chỉ cần điền vào đó các nội dung.