Chương I: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1858 đến cuối thế kỉ 19

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Giải Bài Tập Lịch Sử 8 Bài 25: Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 – 1884) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

    Trả lời câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 120: Nêu những nét cơ bản của tình hình Việt Nam sau năm 1867.

    Trả lời:

       – Chính trị:

          + Thực dân Pháp thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kì, tiến hành bóc lột nhân dân, mở trường đào tạo tay sai…Chuẩn bị kế hoạch xâm lược mới.

          + Triều đình Huế thi hành chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời: bóc lột nhân dân, thương lượng với Pháp để chia sẻ quyền thống trị.

       – Kinh tế: sa sút, tài chính thiếu hụt.

       – Xã hội: đời sống nhân dân khổ cực, hàng loạt cuộc chiến tranh nổ ra nhưng bị triều đình đàn áp.

    Trả lời câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 120: Thực dân Pháp đã tiến hành kế hoạch đánh chiếm Bắc Kì như thế nào?

    Trả lời:

       – Cuối năm 1872, Pháp cho lái buôn Đuy-puy gây rối ở Hà Nội, tạo cơ hội cho Pháp kéo quân ra Bắc.

       – Ngày 20-11-1873, Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội.

       – Tiếp đó, Pháp cho quân đánh chiếm các tỉnh Hưng Yên, Phủ Lý, Hải Dương, Ninh Bình và Nam Định.

    Trả lời câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 120: Tại sao quân triều đình ở Hà Nội đông mà vẫn không thắng được giặc?

    Trả lời:

        – Nguyễn Tri Phương và các quan ở Hà Nội lung túng, bị động chỉ ngồi chờ lệnh của triều đình.

        – Triều đình không kiên quyết chống giặc, không phát động nhân dân chống giặc.

        – Quân triều đình đông nhưng trang bị vũ khí thô sơ.

    Trả lời câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 121: Trình bày diễn biến của trận Cầu Giấy năm 1873.

    Trả lời:

       – Ngày 21-12-1873, quân Pháp đánh ra Cầu Giấy.

       – Quân Pháp bị đội quân của Hoàng Tá Viêm và quân cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc phục kích.

       – Gác-ni-ê cùng nhiều sĩ quan và binh lính địch bị giết tại trân.

    Trả lời câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 121: Tại sao triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất (1874)?

    Trả lời:

       Triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất vì :

       – Triều đình Huế quá đề cao và sợ thực dân Pháp, không tin vào sức mạnh của nhân dân và cho rằng khó có thể đánh thắng được quân Pháp.

       – Lúc này diễn ra nhiều cuộc đấu tranh của nông dân. Triều đình Huế muốn hoà với Pháp để đem đại quân ra tiêu diệt các cuộc nổi dậy ở đất Bắc đang huy hiếp ngai vàng của dòng họ Nguyễn, bảo vệ quyền lợi của dòng họ và giai cấp.

       – Ảo tưởng dựa vào con đường thương thuyết để giành lại những vùng đất đã mất.

    Trả lời câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 122: Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai như thế nào?

    Trả lời:

       – Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874, ngày 3 – 4 – 1882, quân Pháp đổ bộ Hà Nội.

       – Pháp gửi tối hậu thư yêu cầu ta phái khí giới và giao thành không điều kiện.

       – Không đợi ta trả lời, Pháp nổ súng tấn công.

          + Quân ta anh dũng chống trả nhưng thành Hà Nội vẫn bị rơi vào tay giặc.

       – Quân Pháp tỏa đi đánh chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì.

    Trả lời câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 123: Nhân dân Bắc Kì đã phối hợp với quân đội triều đình để kháng chiến chống Pháp như thế nào?

    Trả lời:

       – Nhân dân tích cực phối hợp với quân triều đình kháng chiến.

          + Nhân dân đốt nhà, tạo thành bức tường lửa chặn giặc.

          + Tổ chức thành đội ngũ, có vũ trang tự vệ để tham gia bảo vệ thành.

       – Cuộc chiến đấu trong lòng địch diễn ra rất quyết liệt.

       – Nhân dân không bán lương thực cho Pháp, tích cực đào hào, dắp lũy, cắm kè trên sông, làm hầm chông, cạm bẫy để chống Pháp.

    Trả lời câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 123: Tại sao thực dân Pháp không nhượng bộ triều đình Huế sau khi Ri-vi-ê bị giết tại trận Cầu Giấy năm 1883?

    Trả lời:

       – Thực dân Pháp không nhượng bộ triều đình Huế sau khi Ri-vi-ê bị giết tại trận Cầu Giấy năm 1883 vì:

       Trả lời

          + Triều đình Huế suy yếu, chủ trương thương lượng với Pháp, hi vọng Pháp sẽ rút quân.

          + Thực dân Pháp có thêm viện binh, tiềm lực kinh tế, quân sự ngày càng mạnh.

    Trả lời câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 124: Thái độ của nhân dân ta khi triều đình Huế kí các hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp như thế nào?

    Trả lời:

       – Triều đình Huế lần lượt kí với Pháp hai bản hiệp đầu hàng: Hiệp ước Hác- măng (1883) và Pa-tơ- nốt (1884):

          + Nhân dân vẫn tiếp tục đấu tranh chống Pháp và chống triều đình.

          + Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra.

    Bài 1 trang 124 Lịch Sử 8: Lập bảng nêu nội dung chủ yếu của các hiệp ước 1883 và 1884.

    Trả lời:

    Hiệp ước Hác-măng 1883 Hiệp ước Pa-tơ-nốt 1884

    – Bắc Kì và Trung Kì đặt dưới sự bảo hộ của Pháp, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì, nhập vào Nam Kì thuộc Pháp.

    – Triều đình Huế được cai quản Trung Kì nhưng phải thông qua Khâm sứ Pháp ở Huế. Ba tỉnh Thanh –Nghệ-Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì.

    – Công sứ Pháp ở Bắc Kì kiểm soát mọi công việc của quan lại triều đình, nắm quyền trị an và nội vụ.

    – Việc giao thiệp với nước ngoài của triều đình Huế đều do Pháp nắm.

    – Triều đình Huế rút quân đội khỏi Trung Kì.

    – Nội dung cơ bản giống với Hiệp ước 1883, chỉ sửa đổi về ranh giới khu vực Trung Kì như:

    + Trả lại các tỉnh Bình Thuận ở phía Nam và Thanh-Nghệ-Tĩnh ở phía Bắc cho triều đình Huế.

    + Cho phép triều đình Huế có quân đội riêng.

    Bài 2 trang 124 Lịch Sử 8: Tại sao nói từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược?

    Trả lời:

       Từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược, lần lượt kí với Pháp các bản hiệp ước bán nước :

       – Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 :

          + Thừa nhận quyền cai quản của Pháp ờ 3 tỉnh Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hoà) và đảo Côn Lôn.

          + Mở 3 cửa biển cho Pháp vào buôn bán…

       – Hiệp ước Giáp Tuất 1874: thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp…

       – Hiệp ước Hác-măng 1883:

          + Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ờ Bắc Kì và Trung Kì, cắt Bình Thuận nhập vào Nam Kì thuộc Pháp.

          + Việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.

       – Hiệp ước Pa-tơ-nốt 1884: Tiếp tục thừa nhận sự bảo hộ của nước Pháp…

       => Qua những hiệp ước trên, ta thấy triều đình Huế từ chỗ cắt từng bộ phận lãnh thổ đi đến thừa nhận nền thống trị của Pháp trên toàn bộ lãnh thổ nước ta.

       Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến.

     

    Bài giải này có hữu ích với bạn không?

    Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

    Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1178

    Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

    --Chọn Bài--

    Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

    Tải xuống