Xem toàn bộ tài liệu Lớp 5: tại đây
A. Hoạt động cơ bản
(Trang 26 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 1. Quan sát bức tranh sau và cho biết:
• Tranh vẽ những ai?
• Tranh vẽ cảnh gì?
Trả lời
Quan sát bức tranh ta thấy:
• Tranh vẽ các nhân vật: dì Năm, bé An, chú cán bộ, cai, lính.
• Tranh vẽ cảnh tên cai và lính đang chĩa súng vào chú cán bộ, bé An đang ôm mẹ bị trói bên mâm cơm đang ăn dở.
(Trang 28 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 3. Ghép mỗi từ ngữ dưới đây với lời giải nghĩa phù hợp:
a.Ráng (tiếng Nam Bộ) | b.Quẹo vô (tiếng Nam Bộ) | c.Thiệt (tiếng Nam Bộ) | d.Hổng thấy (tiếng Nam Bộ) | e.Lẹ (tiếng Nam Bộ) | g. Gai |
(1) ….: chức vụ thấp nhất trong quân đội thời trước, chỉ xếp trên lính thường.
(2) …: không thấy.
(3) …: thật.
(4) …: rẽ vào.
(5) …: nhanh.
(6) …: cố, cố gắng.
Trả lời
(1) Cai: chức vụ thấp nhất trong quân đội thời trước, chỉ xếp trên lính thường.
(2) Hổng thấy: không thấy.
(3) Thiệt: thật.
(4) Quẹo vô: rẽ vào.
(5) Lẹ: nhanh.
(6) Ráng: cố, cố gắng.
4. Cùng luyện đọc
(Trang 28 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
(Trang 28 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) (1) Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm?
(Trang 28 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) (2) Dì Năm đã nghĩ cách gì để cứu chú cán bộ?
(Trang 28 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) (3) Nối từng ô ở cột A với ô thích hợp ở cột B?
(Trang 28 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) (4) Chi tiết nào bất ngờ làm em thích thú nhất trong đoạn kịch? Vì sao?
Trả lời
(1) Chú cán bộ bị địch đuổi bắt nên chạy vào nhà dì Năm nhờ sự giúp đỡ.
(2) Dì Năm đã đưa cho chú một chiếc áo để thay, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm và giả vờ làm chồng để đánh lừa bọn giặc.
(3) Nối ở cột A với ô thích hợp ở cột B là:
a) – 3
b) – 1
c) – 2
(4) Dì Năm bảo An sang bà Mười dắt heo và đội lúa về. Rồi hai cha con ráng đùm bọc lấy nhau.
Em thích nhất chi tiết này nhất vì Dì Năm kiên quyết không nói sự thật để bảo vệ tính mạng của anh cán bộ.
B. Hoạt động thực thành
(Trang 29 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 1. Thi xếp nhanh các từ vào nhóm thích hợp:
(giáo viên, đại uý, trung sĩ, thợ điện, thợ cơ khí, thợ cấy, thợ cày, học sinh tiểu học, học sinh trung học, kĩ sư, bác sĩ, tiểu thương, chủ tiệm)
a. Công nhân b. Nông dân c. Quân nhân d. Trí thức e. Doanh nhân g. Học sinh
Trả lời
a.Công nhân: thợ điện, thợ cơ khí.
b.Nông dân: thợ cấy, thợ cày.
c.Quân nhân: đại úy, trung sĩ.
d.Trí thức: giáo viên, bác sĩ, kỹ sư.
e.Doanh nhân: tiểu thương, chủ tiệm.
g.Học sinh: học sinh trung học, học sinh tiểu học.
(Trang 29 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 2. Đọc truyện sau và trả lời câu hỏi:
Con Rồng cháu Tiên
Ngày xửa ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, có một vị thần tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, sức khoẻ vô địch, lại có nhiều phép lạ. Bấy giờ, ở vùng núi cao có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần, nghe vùng đất Lạc Việt có nhiều hoa thơm cỏ lạ bèn tìm đến thăm. Hai người gặp nhau, kết thành vợ chồng. Đến kì sinh nở, Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng. Kì lạ thay, trăm trứng nở ra một trăm người con đẹp đẽ, hồng hào và lớn nhanh như thổi. Sống với nhau được ít lâu, Lạc Long Quân bảo vợ :
– Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là dòng tiên ở chốn non cao. Kẻ trên cạn, người dưới nưóc, tập quán khác nhau, khó mà ở cùng nhau lâu dài được. Nay ta đem năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.
Một trăm người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ sau này trở thành tổ tiên của người Việt Nam ta. Cũng bởi sự tích này mà người Việt Nam thường tự hào xưng là con Rồng cháu Tiên và thân mật gọi nhau là đồng bào.
Theo Nguyễn Đổng Chi
(Trang 29 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) a. Vì sao người Việt Nam ta gọi nhau bằng đồng bào?
(Trang 29 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) b. Tìm và viết vào vở những từ ngữ bắt đầu bằng tiếng “đồng”.
(Trang 29 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) c. Đặt câu với một trong những từ ngữ vừa tìm được.
Trả lời
a Theo nghĩa đen, “đồng bào” có nghĩa là “cùng một bọc” hay là “cùng một bào thai” và chỉ anh em ruột thịt cùng cha cùng mẹ. Người Việt Nam ta thường gọi nhau là đồng bào vì vì dân tộc ta là con cháu của cùng một tổ tiên được mẹ Âu Cơ sinh ra từ bọc trăm trứng.
b. Những từ bắt đầu bằng tiếng “đồng”:
đồng hương : cùng quê.
đồng môn : cùng học một thầy, cùng trường.
đồng chí : cùng một chí hướng.
đồng thời : cùng một lúc.
đồng bọn : cùng nhóm làm việc bất lương.
đồng bộ : cùng chu kì, tốc độ, thời gian, … tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp.
đồng ca : cùng hát chung một bài.
đồng cam cộng khổ : vui sướng cùng hưởng, cực khổ cùng chịu.
đồng cảm : cùng chung cảm xúc, cảm nghĩ.
đồng dạng : cùng một dạng.
đồng diễn : cùng biểu diễn.
đồng đều : đều nhau, ngang nhau.
đồng điệu : cùng một nỗi lòng.
đồng hành : cùng đi một đường.
đồng hao : cùng làm rể một gia đình : Anh em đồng hao.
đồng đội : người cùng chiến đấu.
đồng hội đồng thuyền : cùng một cảnh ngộ, một vị trí xã hội.
đồng khoá : cùng học một khoá.
đồng khởi : cùng nổi dậy.
đồng loã : cùng tham gia một hành động bất lương.
đồng loại : động vật cùng loại, thường chỉ loài người với nhau.
đồng lòng : cùng một lòng, một ý chí.
đồng minh : cùng một phía phối hợp hành động.
đồng mưu : cùng mưu tính việc xấu.
đồng nghĩa : có nghĩa giống nhau.
đồng nghiệp : cùng làm một nghề.
đồng ngũ : cùng đội ngũ chiến đấu.
đồng niên : cùng tuổi.
đồng phục : quần áo cùng màu, kiểu cho những người cùng tổ chức, ngành.
đồng tâm : đồng lòng.
đồng thanh : cùng hát, nói.
đồng tình : cùng ý, cùng lòng.
đồng ý : cùng ý kiến như ý kiến đã nêu.
c. Đặt câu:
-Tối nay Lan đồng ý sang nhà tôi học bài.
-Quê hương tôi có đồng lúa bao la, bát ngát.
– Bố tôi và bác Ba là đồng nghiệp của nhau.
(Trang 30 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) 4. a. Viết vần của từng tiếng trong hai dòng thơ sau vào mô hình cấu tạo vần dưới đây:
Em yêu màu tím
Hoa cà, hoa sim
(Trang 30 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) b. Dựa vào mô hình cấu tạo vần, em hãy cho biết khi viết một tiếng, dấu thanh cần được đặt vào đâu?
• Cấu tạo của vần gồm những phần nào?
• Nêu nhận xét về vị trí dấu thanh của các cặp chữ sau: chí – chị, hoả – hoạ
• Sự khác nhau về cách đặt vị trí dấu của dấu nặng với các dấu còn lại là gì?
Trả lời
a.
Tiếng | Vần | ||
---|---|---|---|
Âm đệm | Âm chính | Âm cuối | |
em | e | m | |
yêu | yê | u | |
màu | a | u | |
tím | i | m | |
Hoa | o | a | |
cà | a | ||
hoa | o | a | |
sim | i | m |
b. Dấu thanh của một tiếng khi viết cần đặt ở phần vần, phía trên hoặc phía dưới âm chính của tiếng
• Cấu tạo của vần gồm có: âm đệm, âm chính và âm cuối.
• Vị trí dấu thanh của các cặp chữ chí – chị và hoả – hoạ đều đặt ở âm chính.
• Sự khác nhau về các đặt vị trí dấu của dấu nặng với các dấu còn lại là: Dấu nặng đặt bên dưới âm chính, các dấu khác đặt trên âm chính
C. Hoạt động ứng dụng
(Trang 30 Ngữ Văn 5 VNEN tập 1) Cùng người thân sưu tầm những câu chuyện, những bài thơ về tình quân dân, trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ?
Trả lời
Ví dụ:
Bài thơ Đồng chí – Chính Hữu
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Sưu tầm)
Bài Việt Bắc – Tố Hữu
– Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.
– Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
….
(Sưu tầm)
Bài thơ “Bao giờ trở lại” – Hoàng Trung Thông
…“Các anh về mái ấm nhà vui.
Tiếng hát câu cười.
Rộn ràng xóm nhỏ
Các anh về tưng bừng trước ngõ.
Lớp lớp đàn em hớn hở chạy theo sau.
Mẹ già bịn rịn áo nâu.
Vui đàn con ở rừng sâu mới về”…
(Sưu tầm)
Các chủ đề khác nhiều người xem