Xem toàn bộ tài liệu Lớp 5: tại đây
B. Hoạt động thực thành
(Trang 181 Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) 1. Cùng chơi: “giải ô chữ”
Ô chữ đã được chuẩn bị sẵn trong bảng nhóm hoặc tờ giấy khổ to
a. Hàng ngang là những tiếng hoặc từ còn thiếu trong các câu sau:
(1) …. non dễ uốn
(2) …. già măng mọc
(3) …. lên ba, cả nhà học nói
(4) Trẻ …. như búo trên cành
(5) Trẻ em hôm nay, thế giới ngày …..
b. Ghi lại từ hàng dọc: ………
Trả lời
(1) tre
(2) tre
(3) trẻ
(4) em
(5) mai
=>Ô chữ hàng dọc là: TRẺ EM
(Trang 181 Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) 2. Dưới đây là một câu chuyện em đã học từ lớp 3. Giả sử em là một chữ cái (hoặc một dâu câu) làm thư kí cuộc họp, em hãy viết biên bản cuộc họp ấy:
Cuộc họp của chữ viết
Vừa tan học, các chữ cái và dấu câu đã ngồi lại họp. Bác Chữ A dõng dạc mở đầu :
– Thưa các bạn! Hôm nay, chúng ta họp để tìm cách giúp đỡ em Hoàng. Hoàng hoàn toàn không biết chấm câu. Có đoạn văn em viết thế này : “Chú lính bước vào đầu chú. Đội chiếc mũ sắt dưới chân. Đi đôi giày da trên trán lâm tâm mồ hôi.”
Có tiếng xì xào :
– Thế nghĩa là gì nhỉ?
“Nghĩa là thế này: “Chú lính bước vào. Đầu chú đội chiếc mũ sắt. Dưới chân đi đôi giày da. Trên trán lâm tấm mồ hôi.”
Tiếng cười rộ lên. Dấu Chấm nói:
– Theo tôi, tất cả là do cậu này chẳng bao giờ để ý đến dấu câu. Mỏi tay chỗ nào, cậu ta chấm chỗ ấy.
Cả mấy dấu câu đều lắc đầu:
– Ẩu thế nhỉ!
Bác Chữ A đề nghị :
– Từ nay, mỗi khi em Hoàng định chấm câu, anh Dấu Chấm cần yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn một lần nữa đã. Được không nào?
Trả lời
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN CUỘC HỌP CỦA CHỮ VIẾT
1. Thời gian, địa điểm.
• Thời gian: 8h giờ 00 phút, ngày 20/10/2019.
• Địa điểm: lớp 5A, Trường Tiểu học Nguyễn Trãi.
2. Thành viên tham dự: các chữ cái và dấu câu.
3. Chủ tọa, thư kí:
• Chủ tọa: Bác Chữ A
• Thư kí: Chữ B
4. Nội dung cuộc họp:
• Bác chữ A phát biểu: Mục đích cuộc họp -tìm cách giúp đỡ bạn Hoàng.
Lí do: Vì Hoàng hoàn toàn không biết sử dụng dấu chấm câu nên đã viết những câu rất vô nghĩa.
• Anh Dấu Chấm phân tích nguyên nhân: Khi viết, Hoàng không để ý đến các dấu câu, mỏi tay chỗ nào, chấm chỗ ấy. Vì vậy, câu văn không thể hiện đúng nội dung, gây khó hiểu cho người đọc.
• Cách giải quyết, phân việc: Bác chữ A yêu cầu mỗi khi Hoàng định chấm câu, Anh Dấu Chấm phải yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn. Anh Dấu Chấm có trách nhiệm giám sát Hoàng thực hiện nghiêm túc điều này.
• Tất cả các chữ cái và dấu câu tán thành ý kiến cùa chủ tọa.
• Cuộc họp kết thúc vào 10 giờ 00 phút, ngày 20/10/2019
Người lập biên bản kí
Chủ tọa kí
Chữ C Chữ A
(Trang 182- 183 Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) 4. a. Đọc bài thơ “Trẻ con ở Sơn Mỹ (trích)”
b. Bài thơ gợi ra những hình ảnh rất sống động về trẻ em. Hãy miêu tả một hình ảnh mà em thích nhất.
c. Tác giả quan sát buổi chiều tối và ban đêm ở vùng quê ven biển bằng những giác quan nào? Hãy nêu một hình ảnh hoặc chi tiết mà em thích trong bức tranh phong cảnh ấy. (Em đọc khố thơ cuối cua bài thơ, tìm những câu thơ miêu tả cảnh chiều tối và ban đêm ở vùng quê ven biển bằng những giác quan khác nhau. Chú ý xem những câu thơ ấy là sự cảm nhận của những giác quan nào).
Trả lời
b. Trẻ em vùng biển có nước da nâu bóng vì cả ngày ngâm mình dưới biển, tóc bết đầy nước mặn và khét màu râu bắp.
c. Tác giả quan sát bằng nhiều giác quan:
• Mắt: thấy hoa xương rồng chói đỏ, những em bé da nâu tóc khét màu râu bắp, chim bay phía vầng mây như đám cháy, bầu trời tím, võng dừa đưa, những ngọn đèn tắt vội dưới màn sao, những con bò nhai cỏ.
• Tai: nghe tiếng hát của trẻ thả bò, lời ru, sóng thở, tràng chó sủa, tiếng bò bập đuôi.
• Mũi: ngửi được mùi rơm nồng. Em thích nhất hình ảnh buổi ban đêm của 4 dòng thơ cuối.
=> Bằng các giác quan, tác giả đã vẽ lên một bức tranh ban đêm không có ánh đèn nhưng không tối. Một bức tranh vô cùng sống động với đủ hình ảnh, âm thanh và hương vị của một vùng biển thơ mộng.
(Trang 184 Ngữ Văn 5 VNEN tập 2) 6. Dựa và hiểu biết của em và những hình ảnh được gợi ra từ bài thơ Trẻ con ở Sơn Mỹ, hãy viết một bài văn khoảng 3 – 4 câu theo một trong những các đề bài sau:
a. Tả một đám trẻ đang chơi đùa hoặc đang chăn trâu, chăn bò.
M: Đám trẻ chăn bò, bạn nào tóc cũng đỏ như râu ngô. Da các bạn đen nhẻm vì ngâm mình trong nước biển, phơi mình trong nắng gió. Các bạn đang thung thăng trên mình trâu, nghêu ngao hát trên đồi cỏ xanh.
b. Tả một buổi chiều tối hoặc một đêm yên tĩnh ở vùng biển hoặc ở một làng quê.
M: Chiều xuống. Mặt trời đằng tây đỏ như hòn lửa. Mặt biển màu tím sẫm, sóng vỗ rì rào. Xóm chài ẩn hiện sau hàng dừa đã thấp thoáng ánh đèn.
Trả lời
a.
Có một tốp trẻ chăn trâu tụ tập trên bãi cỏ rộng ven hồ. Bạn nào tóc cũng đỏ như râu ngô. Da các bạn đen nhẻm vì ngâm mình trong nước biển, phơi mình trong nắng gió. Các bạn vừa chăn trâu, mò cua bắt ốc, bắt cá vừa chơi vui rất hồn nhiên. Từ dưới mặt nước nhoi lên có một bạn người sũng nước một tay giơ con cá to bằng cổ tay đang quẫy quẫy, một tay vuốt nước trên mặt. Một bạn nữa mặc một bộ quần áo xanh công nhân rộng thùng thình, ngồi trên lưng một con trâu, hai chân thúc thúc cho trâu đi tới. Cậu ta săm soi tìm vạt cỏ tốt cho trâu ăn. Trâu đã no, đã tắm mát và được kỳ cọ một cách sạch sẽ. Các bạn thả cho trâu đi dạo. Những cánh diều nãy giờ nằm im lìm một chỗ đã được bay lên trời. Những tiếng reo hò rộn ràng, những bước chân chạy băng băng trong ánh nắng chiều đang tắt dần.
b.
Quê tôi nằm bên con sông Hồng hiền hoà. Chiều chiều, đi học về chúng tôi cùng nhau ra bờ sông thả diều. Những cánh đồng lúa rộng mênh mông, xanh mướt. Đàn cò trắng rập rờn bay lượn. Bên bờ sông, đàn trâu thung thăng gặm cỏ. Nằm trên bờ sông mượt mà cỏ xanh thật dễ chịu. Tôi ngước nhìn những con diều giấy đủ màu sắc, đủ hình dáng và thầm nghĩ có phải cánh diều đang mang những giấc mơ của chúng tôi bay lên cao mãi, cao mãi.
Các chủ đề khác nhiều người xem