Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây
A. Soạn bài Đặc điểm của văn bản biểu cảm (cực ngắn)
I. Hệ thống kiến thức
– Mỗi bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu
– Để biểu đạt tình cảm, người viết có thể:
+ Dùng những hình ảnh ẩn dụ tượng trưng để gửi gắm tâm tư tình cảm
+ Trực tiếp thổ lộ những cảm xúc, nỗi niềm trong lòng.
– Một bài văn biểu cảm cũng có bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài
II. Đặc điểm của văn biểu cảm
1. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi
a. Bài văn “Tấm gương” biểu đạt tình cảm: Biểu dương những người trung thực, ngay thẳng, lên án những kẻ giả dối xu nịnh
b. Để biểu đạt tình cảm đó, tác giả đã sử dụng hình ảnh ẩn dụ tượng trưng “tấm gương” để liên tưởng so sánh với tính cách của con người, từ đó ngợi ca những con người trung thực thẳng thắn.
c. Bố cục bài văn:
– Mở bài (Từ đầu … mẹ cha sinh ra nó): Phẩm chất của tấm gương.
– Thân bài (tiếp … đến không hổ thẹn) : Những đức tính của tấm gương.
– Kết bài (còn lại) : Khẳng định lại chủ đề.
Phần mở bài và kết bài đều mang tính khái quát về vấn đề
Thân bài đi sâu làm nổi bật chủ đề bài văn.
d. Tình cảm và sự đánh giá của tác giả rõ ràng và chân thực. Điều này làm nên giá trị biểu cảm của bài văn, khơi gợi được sự đồng cảm ủng hộ từ phía người đọc.
2. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi.
– Đoạn văn biểu hiện:
+ Nỗi nhớ nhung, đau khổ của đứa con khi mẹ đi xa bị hắt hủi, bị ngược đãi
+ Niềm mong ước, khát khao mẹ trở về.
– Tình cảm này được biểu hiện một cách trực tiếp.
– Dấu hiệu: tiếng kêu, tiếng gọi, tiếng than thở của người con: “Mẹ ơi! Con cổ quá mẹ ơi! Mẹ có biết không?”…
III. Luyện Tập
a. Tình cảm thể hiện trong bài văn là nỗi buồn, nhớ khi phải xa trường trong những tháng ngày nghỉ hè.
– Việc miêu tả hoa phượng nhằm khơi gợi tình cảm của những người học trò
– Hoa phượng được gọi là “hoa học trò” tại vì: hoa phượng gắn bó thân thiết với những kỉ niêm, những niềm vui, nỗi buồn của tuổi học trò.
b. Mạch ý của bài văn gồm 3 đoạn.
– Đoạn 1: Phượng khơi dậy bao nỗi niềm chia xa trong lòng người.
– Đoạn 2: Phượng thức đợi một mình khi học trò đã về xa.
– Đoạn 3: Phượng khóc vì thời gian đợi chờ dài đằng đẵng.
– = > Xuyên suốt cả bài văn đó là nỗi niềm hoa phượng.
c. Bài văn dùng hình thức biểu cảm trực tiếp lẫn gián tiếp.
– Gián tiếp: Sử dụng hình ảnh ẩn dụ tượng trưng “hoa phượng” đề nói lên nỗi niềm của học trò
– Trực tiếp: có nhiều ngôn ngữ, câu văn trực tiếp thể hiện cảm xúc của tác giả
B. Kiến thức cơ bản
– Mỗi bài văn biểu cảm đều tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu
– Để biểu đạt tình cảm ấy, người viết có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng (một đồ vật, loài cây, hiện tượng nào đó) để gửi gắm tình cảm, tư tưởng bằng cách biểu lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng.
– Bài văn biểu cảm thường có bố cục 3 phần như mọi bài văn khác.
– Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực thì bài văn biểu cảm mới có giá trị.