Bài 10

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây

A. Soạn bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (cực ngắn)

Câu 1 (trang 127 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

– Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Nhân vật trữ tình trở về thăm quê mà lại trở thành vị khách trên mảnh đất quê hương mình.

– Khác với Lý Bạch, xa quê nên nhìn cảnh nhớ quê, Hạ Tri Trương nhớ quê khi đang đứng trên mảnh đất quê hương.

Câu 2 (trang 127 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

– Hai câu đầu sử dụng phép đối trong câu:

Thiếu tiểu li gia >< lão đại hồi, hương âm vô cải >< mấn mao tồi

Tuy có hơi chênh về lời song về ý rất chỉnh (thiếu tiểu: còn nhỏ >< lão: về già ; vô cải: không thay đổi >< tồi: chỉ sự thay đổi)

– Tác dụng: Thể hiện thể hiện tấm lòng luôn hướng về quê của con người đã gần đi hết cuộc đời, đồng thời khằng định hồn quê, tình quê hương sống mãi trong lòng thi nhân.

Câu 3 (trang 127 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

Phương thức biểu đạt Tự sự Miêu tả Biểu cảm Biểu cảm qua miêu tả Biểu cảm qua tự sự
Câu 1 X X X
Câu 2 X X

Phương thức diễn đạt toàn bài là biểu cảm nhưng là biểu cảm gián tiếp vì thế xuất hiện cả yếu tố tự sự và miêu tả trong câu.

Câu 4 (trang 127 sgk Ngữ văn 7 Tập 1):

– Sự khác nhau về giọng điệu:

+ Hai câu trên giọng điệu ngậm ngùi, tâm sự của người con xa quê lâu ngày nay mới được trở về.

+ Hai câu dưới: Giọng điệu hóm hỉnh, bi hài:

– Chỉ có nhi đồng xuất hiện tại tác giả xa quê đã lâu, không còn ai thân thiết ra tiếp đón.

– Tiếng cười, câu hỏi thơ ngây của bọn trẻ khiến nhà thơ cảm giác bơ vơ, lạc lõng, ngậm ngùi khi trở về quê, làm khách trên quê hương mình

Luyện Tập

So sánh Bản dich của Phạm Sĩ Vĩ Bản dịch thơ của Trần Trọng San
Giống nhau

– Cả hai đều sử dụng thể thơ lục bát

– Đều dịch sát nghĩa với văn bản

Khác nhau

– không xuất hiện “tiếu vấn” – Hình ảnh trẻ con cười (hỏi)

– Không dịch được sát ý thơ “tương kiến, bất tương thức”

– Bản dịch mượt mà, mềm mại hơn

– Dịch sát nguyên tác hơn

– Bản dịch không được mềm mại, trau truốt

B. Tác giả

– Hạ Tri Chương (659-744), tự Quý Chân, hiệu Tứ Minh cuồng khách, quê ở Vĩnh Hưng, Việt Châu (nay thuộc huyện Tiêu Sơn, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc).

– Ông đỗ tiến sĩ năm 695, sinh sống, học tập và làm quan trên 50 năm ở kinh đô Trường An, rất được Đường Huyền Tông vị nể. Sau đó, ông xin từ quan về làm đạo sĩ.

– Ông là bạn vong niên của thi hào Lí Bạch.

– Ông thích uống rượu, tính tình hào phóng, ông còn để lại 20 bài thơ.

C. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh ra đời

– Bài thơ được viết nhân lần tác giả tình cờ về thăm quê vào năm 744, khi ông đã 86 tuổi.

b. Thể loại 

– Phiên âm: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật 

– Dịch thơ: Lục bát 

c. Bố cục: 2 phần

Phần 1 (hai câu thơ đầu): Tình yêu quê hương của tác giả.

Phần 2 (hai câu còn lại): Tâm trạng của tác giả khi về thăm quê.

d. Giá trị nội dung và nghệ thuật 

–  Giá trị nội dung

Bài thơ thể hiện một cách chân thực mà sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê hương thắm thiết của một người sống xa quê lâu ngày, trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân trở về quê cũ. 

– Giá trị nghệ thuật

+ Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt

+ Giọng thơ hóm hỉnh, ngậm ngùi

+ Phéo đối

+ Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự và biểu cảm

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1097

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống