Bài 17

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

A. Soạn bài Hai chữ nước nhà (ngắn nhất)

Câu 1 (trang 162 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):

   + Giọng thống thiết, lâm li, bi thương.

   + Thể thơ song thất lục bát (thường dùng cho ngâm khúc) phù hợp với việc dãi bày tâm trạng, cảm xúc cuộn dâng của bài thơ.

Câu 2 (trang 162 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):

   + 8 câu thơ đầu : hoàn cảnh rối ren của đất nước và bối cảnh chia li.

   + 20 câu tiếp : lời giãi bày của người cha với con về tình cảnh nước nhà.

   + 8 câu cuối : lời dặn dò, giao phó trọng trách cho con.

Câu 3 (trang 162 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):

   + Bối cảnh không gian : vùng ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu,… càng gợi lên nỗi buồn đau.

   + Hoàn cảnh éo le và tâm trạng: cha bị áp giải sang Tàu, đi không trở lại, con muốn theo nhưng còn thù nhà nợ nước, cha đành khuyên con ở lại.

→ Lời khuyên của người cha khi ấy như những lời trăng trối thiêng liêng, chuyện cá nhân, gia đình trở thành chuyện của dân tộc, non sông.

Câu 4 (trang 162 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):

   + Tình yêu nước thể hiện qua: lòng tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc ; nỗi căm phẫn trước tội ác tàn bạo của kẻ thù và nỗi đau quê hương bị dày xéo

   + Sức gợi của đoạn thơ : biện pháp tu từ, ẩn dụ đặc sắc, hình ảnh gợi hình, gợi cảm, ngôn ngữ chân thành nhưng trang trọng, giọng điệu thống thiết, bi thương.

Câu 5 (trang 163 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):

Nhằm để người con thấy được trọng trách lớn lao của mình, khắc cốt ghi tâm mối nợ nước, thù nhà mà ra sức thực hiện sứ mệnh còn dang dở.

Luyện tập

   + Hình ảnh, từ ngữ có tính ước lệ, sáo mòn : mây sầu ảm đạm, gió thảm đìu hiu, tầm tã châu rơi, xương rừng máu sông, thảm vong quốc, lấy ai độ tế đàn sau, bờ cõi phân mao.

   + Chúng vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ là bởi cách tạo dựng tình huống và giọng điệu chân thành, thống thiết.

B. Tác giả

*Tiểu sử:

– Trần Tuấn Khải (1895 – 1983), bút hiệu Á Nam, quê ở làng Quang Xán, xã Mĩ Hà, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định.

– Là người yêu nước tha thiết thể hiện qua việc ông thường mượn đề tài lịch sử hoặc những biểu tượng bóng gió để bộc lộ tình yêu nước trong văn chương.

*Sự nghiệp văn học

– Tác phẩm chính: Các tập thơ Duyên nợ phú sinh I, II; Bút quan hoài I, II; Với sơn hà I, II

– Phong cách nghệ thuật: Thơ ông vào nổi tiếng, nhất là các bài hát theo các làn điệu dân ca và những bài thơ theo thể loại cổ truyền của dân tộc như lục bát, song thất lục bát… thường thể hiện sâu sắc nỗi đau mất nước, nỗi căm giận bọn cướp nước và bè lũ tay sai, nhằm khích lệ tinh thần yêu nước của đồng bào và bày tỏ khát vọng tự do của mình.

C. Tác phẩm

– Xuất xứ: Đây là bài thơ mở đầu tập Bút quan hoài I (1924), lấy đề tài lịch sử thời quân Minh xâm lược nước ta: Nguyễn Phi Khanh (cha của Nguyễn Trãi) bị giặc bắt đem sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi đi theo, nhưng tới biên giới phía Bắc, Nguyễn Phi Khanh đã khuyên con nên quay về để lo tính việc trả thù nhà, đền nợ nước. Á Nam đã mượn lời người cha dặn dò con để gửi gắm tâm sự yêu nước của mình. Đoạn trích trên là phần mở đầu của bài thơ.

– Thể thơ: Song thất lục bát.

– Bố cục: 3 phần

+ Phần 1 (8 câu đầu): Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn.

+ Phần 2 (20 câu tiếp): Cảnh đất nước trong nỗi đau thương, tang tóc.

+ Phần 3 (8 câu cuối): Lời than về thế bất lực của người cha và lời trao gửi cho con.

– Giá trị nội dung: Qua đoạn trích Hai chữ nước nhà tác giả đã mượn một câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm vô cùng lớn để bộc lộ được tình cảm mãnh liệt với đất nước khích lệ lòng yêu nước của đồng bào dân tộc.

– Giá trị nghệ thuật: Bài thơ sử dụng thành công thể thơ song thất lục bát. Giọng điệu da diết thông thiết và có sức gợi cảm mạnh mẽ.

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 897

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống