Bài 30

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Đề 1 (trang 128 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Tuổi trẻ và tương lai đất nước

I. Dàn ý

Mở bài: Khẳng định vai trò của tuổi trẻ và mối quan hệ giữa tuổi trẻ và tương lai đất nước

Thân bài:

– Khái niệm tuổi trẻ: những con người ở độ tuổi thanh thiếu niên, là quãng thời gian thanh xuân của cuộc đời.

– Khẳng định vai trò của tuổi trẻ đối với tương lai đất nước

 + Sức khỏe tốt, dẻo dai, bền bỉ

 + Tinh thần, nhiệt huyết, sẵn sàng xông pha, bứt phá

 + Nhanh nhạy, tiếp thu nhanh công nghệ, ngoại ngữ, tinh thần hội nhập cao.

– Nhiệm vụ của tuổi trẻ:

 + Tu dưỡng đạo đức

 + Học tập tốt, rèn luyện tốt

 + Không ngừng học hỏi, trau dồi các kiến thức, kĩ năng..

 + Tránh xa các tệ nạn xã hội

– Một số tấm gương tiêu biểu: Những bạn trẻ đạt kết quả cao trong các kì thi quốc tế như Toán, Hóa học, Vật lí…, VĐV bơi Ánh Viên,… đã làm rạng danh non sông

Kết bài: Khẳng định lại vai trò và nhiệm vụ của giới trẻ với tương lai của đất nước

II. Bài văn mẫu

Đề 2 (trang 128 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Văn học và tình thương

I. Dàn ý

Mở bài: Dẫn vấn đề nghị luận “ văn học và tình thương”, chỉ ra mối liên hệ giữa hai vấn đề này.

Thân bài:

– Vai trò của văn học đó là mang đến giá trị nhân văn, giúp con người có tình thương với nhau:

 + Khiến người đọc đồng cảm với cuộc đời nhân vật trong tác phẩm: chị Dậu, lão Hạc…

 + Khiến con người yêu thương nhau hơn: Yêu thương người thân ( Dẫn chứng: Bức tranh của em gái tôi, Bếp lửa, Trong lòng mẹ,…); Yêu thương cả những người xung quanh ( Dẫn chứng: Ca dao yêu thương tình nghĩa…)

 + Tình thương với non sông, quê hương đất nước: Khi con tu hú, ngắm trăng, Quê hương…

– Tình thương cũng chính là động lực, cảm hứng để cho ra đời những tác phẩm văn học: Những giá trị nhân văn trong các tác phẩm văn học hiện thực trước cách mạng tháng Tám đều xuất phát từ sự đồng cảm, xót thương của tác giả đối với người dân trong xã hội cũ ( Tắt đèn, Lão Hạc, bước đường cùng…)

Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của mối quan hệ giữa văn học và tình thương

II. Bài văn mẫu

Đề 3 (trang 128 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Hãy nói “không” với các tệ nạn xã hội

I. Dàn ý

Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận “Nói không với các tệ nạn xã hội”

Thân bài:

– Giải thích “Tệ nạn xã hội”:

 +là những hiện tượng trái với chuẩn mực đạo đức xã hội, vi phạm pháp luật, gây hại xấu đến sự phát triển của con người và xã hội.

 + Các tệ nạn phổ biến: Trộm cắp, nghiện ngập, mại dâm, cờ bạc, rượu bia mất kiểm soát…

– Khẳng định sự nguy hại của tệ nạn xã hội:

 + Gây ảnh hưởng xấu đến bản thân người mắc tệ nạn: sức khỏe, tiền bạc; các mối quan hệ xung quanh, ảnh hưởng đến tương lai của mỗi người; suy đồi nhân cách, đạo đức…

 + Gây ảnh hưởng tới người thân, bạn bè: Đau buồn, lo lắng, tốn kém chi phí chữa trị, ảnh hưởng tới sức khỏe khi một số tệ nạn có thể lây lan …

  Gây ảnh hưởng tới xã hội: Thiệt hại về tài sản của nhân dân, thậm chí liên lụy đến sức khỏe của những người dân vô tội (HIV, mại dâm…); tăng gánh nặng đảm bảo an ninh, phúc lợi của nhà nước

– Nói “không” với các tệ nạn:

 + Trang bị kiến thức về tệ nạn xã hội

 + Bài trừ các tệ nạn xã hội

 + Tuyên truyền, vận động người thân, bạn bè tránh xa các tện nạn xã hội

 + Tích cực tham gia các biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội

Kết bài: Kêu gọi mọi người cần tránh xa tệ nạn xã hội

II. Bài văn mẫu

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 898

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống