Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây
I. Từ tượng thanh và từ tượng hình
1. Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người
– Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật
2. Những loài vật nào có tên gọi mô phỏng âm thanh, tiếng kêu của nó: bò, tắc kè, mèo, cuốc, chích chòe…
3. Các từ lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ là những từ tượng hình, hình ảnh đám mây đã được gợi tả một cách sinh động
II. Các biện pháp tu từ từ vựng
1. So sánh: đối chiếu giữa sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng
– Nhân hóa là tả con vật, cây cối, đồ vật bằng từ ngữ dùng để tả người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người.
– Ẩn dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó
– Hoán dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng bằng khái niệm, tên của sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó
– Nói quá: phóng đại mức độ, quy mô, tính chất sự vật, hiện tượng gây ấn tượng, nhấn mạnh, tăng biểu cảm
– Nói giảm nói tránh: dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự
– Điệp ngữ: lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh
– Chơi chữ: lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước… làm câu văn hấp dẫn, thú vị
2.
a, Phép ẩn dụ: Hoa, cánh dùng để chỉ Thúy Kiều
– Lá, cây: dùng để chỉ gia đình Kiều
– Đây là câu Thúy Kiều khuyên cha không nên tự vẫn, để mình con lo, cha cần sống để chăm sóc mẹ và các em
b,
– Phép so sánh: tiếng đàn với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió, tiếng mưa
– Tác dụng: thể hiện sự đa dạng về cung bậc, âm thanh của tiếng đàn
c, Phép nói quá: Kiều đẹp đến mức hoa phải ghen, liễu phải hờn, làm đổ cả nước, nghiêng cả thành
– Tác dụng: ngợi ca vẻ đẹp của Kiều không gì sánh bằng, vẻ đẹp hiếm có
d, Phép nói quá: gác kinh nơi Kiều bị giam lỏng, viện sách nơi Thúc Sinh đọc là hai nơi gần nhau mà như xa vạn dặm
e, Phép chơi chữ tài và tai là chữ gần âm
– Nói tới sự bạc mệnh của những người tài hoa
3.
a, Phép điệp: năm chữ còn trong câu thơ ngắn, từ đa nghĩa say sưa
– Tác dụng: khẳng định sự say sưa của anh với cô bán rượu, với đất trời. Say sưa như sự hiển nhiên tất yếu trời đất, non nước
b, Phép nói quá: đá núi to lớn sừng sững thế kia mà gươm có thể mài mòn, nước sông voi có thể uống cạn
– Diễn tả sức mạnh to lớn của nghĩa quân Lam Sơn, tạo cảm giác mạnh cho người nghe
c, Phép so sánh: so sánh tiếng người trong như tiếng hát
– Tác dụng: diễn tả tiếng suối êm dịu, trong lành trong cảm nhận tinh tế của tác giả
d, Phép nhân hóa: vầng trăng có tình cảm, hành động như con người, nhòm khe cửa để ngắm nhìn con người
– Tô đậm sự gắn bó giữa con người với vầng trăng, vầng trăng trở thành tri kỉ của con người
e,
Phép ẩn dụ: em bé trên lưng là mặt trời của mẹ
– Em bé là nguồn sống, nguồn hi vọng của mẹ, là hình ảnh có tính biểu tượng