Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây
A. Soạn bài Bếp lửa (ngắn nhất)
Câu 1 (trang 145 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Bài thơ là lời nói của người cháu ở nơi xa nhớ về bà và những kỷ niệm với bà, nói lên lòng kính yêu và những suy ngẫm về bà.
Câu 2 (trang 145 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
– Trong hồi tưởng người cháu, những kỉ niệm về bà và tình bà cháu:
+ Lên 4 tuổi, đói mòn đói mỏi, đói dai dẳng, kéo dài, khô rạc ngựa gầy (Liên hệ nạn đói năm 1945).
+ Tám năm ròng, tu hú kêu, bà nhóm lửa, bà kể chuyện, bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.
+ Năm giặc đốt làng, đốt nhà, bà vẫn vững lòng dặn cháu không được tiết lộ chuyện để bố mẹ yên tâm.
– Bài thơ kết hợp biểu cảm với miêu tả, tự sự, bình luận: tả bếp lửa chờn vờn, cảnh đói, cảnh làng cháy, người bà cặm cụi, tần tảo sớm hôm..qua đó thấy được tình yêu thương và lòng biết ơn của tác giả với bà của mình. Đồng thời bài thơ chứa đựng triết lý thầm kín: tình yêu thương và lòng biết ơn bà chính là một biểu hiện cụ thể của tình yêu gia đình, quê hương, đất nước.
Câu 3 (trang 145 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
– Hình ảnh bếp lửa được nhắc tới 12 lần trong suốt bài thơ. Đó là hình ảnh quen thuộc với người bà vào mỗi sáng. Hình ảnh bếp lửa mang ý nghĩa biểu tượng, nhóm lên niềm vui, niềm yêu thương, niềm tin của bà dành cho cháu.
– “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa !” : một hình ảnh giản dị mà cao cả. Kỳ lạ vì bếp lửa đã nuôi cháu khôn lớn. Thiêng liêng vì bếp lửa là biểu tượng của tình yêu, niềm tin bất diệt.
Câu 4 (trang 146 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Hai câu cuối tác giả dùng từ “ngọn lửa” vì đó là ngọn lửa của lòng bà. Đây là hình ảnh biểu tượng, khái quát của sức sống, lòng yêu thương, niềm tin dai dẳng, ngọn lửa lòng bà luôn tỏa sáng soi rọi trong lòng cháu.
Câu 5 (trang 146 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Cảm nhận về tình bà cháu:
– Tình cảm bà cháu sâu nặng, bền vững, thiêng liêng, đẹp như trong truyện cổ tích.
– Cùng với tình bà cháu là tình yêu quê hương, đất nước được khơi dậy từ bài thơ.
Luyện tập
Viết đoạn văn cảm nghĩ về hình ảnh bếp lửa trong bài thơ:
Gợi ý:
Bếp lửa là hình ảnh của cuộc sống thực đầy vất vả nhọc nhằn của 2 bà cháu và là hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng. Hình ảnh bếp lửa hiện diện cho tình bà ấm áp như chỗ dựa tinh thần, như sự đùm bọc cưu mang chắt chiu của người bà dành cho cháu. Không những vậy, bếp lửa là sự nuôi dưỡng, nhen nhóm tình cảm yêu thương con người, thể hiện nỗi nhớ, lòng biết ơn, khơi gợi lên cho cháu một tâm hồn cao đẹp. Đó là nỗi nhớ về cội nguồn, tình yêu thương sâu nặng của người cháu với bà.
B. Tác giả
– Tên Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941
– Quê quán: Hà Tây (Hà Nội)
– Quá trình hoạt động văn học:
+ Sau khi tốt nghiệp khoa Pháp lý, Đại học Tổng hợp Kiev. Liên Xô (nay là Đại học Quốc gia Kiev, thuộc Ukraina) vào năm 1965, Bằng Việt về Việt Nam, công tác tại Viện Luật học thuộc Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam.
– Phong cách nghệ thuật:
+ Bằng Việt làm thơ từ năm 13 tuổi nhưng bài thơ đầu tiên được công bố là bài Qua Trường Sa viết năm 1961.
+ Ông đã thể hiện nhiều loại thơ không vần, xuống thang rồi bắc thang, tất cả những hình thức đã có trong thơ Việt Nam và thơ thế giới.
C. Tác phẩm
– Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
+ Bài thơ Bếp lửa được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài.
+ Bài thơ được đưa vào tập Hương cây – Bếp lửa (1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
– Thể thơ: 7 chữ
– Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
– Bố cục:
+ Phần 1 (ba dòng đầu): Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà.
+ Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp theo): Hồi tưởng những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa.
+ Phần 3 (hai khổ thơ tiếp theo): Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.
+ Phần 4 (khổ cuối) : Nỗi nhớ về bà.
– Giá trị nội dung:
+ Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ Bếp lửa gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
– Giá trị nghệ thuật:
+ Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.
+ Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu.