Xem toàn bộ tài liệu Lớp 2: tại đây
3
Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Giữa kì 1
Thời gian: 45 phút
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm, đọc 1 đoạn bất kì trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 9 Tiếng Việt 2 tập 1 và yêu cầu HS trả lời từ 1 đến 2 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc (GV Kiểm tra trong tuần 10)
II. Đọc hiểu và làm bài tập: (6 điểm). Cho văn bản sau:
ĐÊM TRUNG THU
“Đêm trung thu, Cá Chép lượn lên mặt hồ như đức vua đi xem cảnh trời mây. Chép bỗng giật mình vì thấy trăng dường như lại đẹp hơn năm trước. Gió thổi nhẹ. Nước lăn tăn ánh bạc. Mặt trăng tròn vành vạnh, sáng long lanh. Cá Chép bèn quẫy đuôi nhảy vọt khỏi mặt nước để nhìn rõ trăng hơn và cũng để khoe sức khỏe và vẻ đẹp của mình.”
Câu 1: Chép bỗng giật mình vì sao? (1 điểm)
A. Vì có con cá khác bơi phía sau.
B. Vì thấy trăng dường như đẹp hơn năm trước.
C. Vì trăng xuất hiện đột ngột.
Câu 2: Câu: “Mặt trăng tròn vành vạnh, sáng long lanh” là kiểu câu: (1 điểm)
A. Ai làm gì?
B. Ai là gì?
C. Ai thế nào?
Câu 3. Sắp xếp tên các bạn sau theo thứ tự bảng chữ cái: Chép, Rô , Trắm, Lươn, Ốc. (1 điểm)
……………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 4. Gạch chân từ chỉ đặc điểm: Mặt trăng tròn vành vạnh, sáng long lanh.
Câu 5. Bộ phận gạch chân trả lời cho câu hỏi nào?
Đêm trung thu, Cá Chép lượn lên mặt hồ như đức vua đi xem cảnh trời mây.
A. Làm gì?
B. Thế nào?
C. Là gì?
Câu 6. Đặt 1 câu nói về một loài cá mà em biết.
……………………………………………………………………………………………………………………………..
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I- Chính tả: (4 điểm): HS nghe viết đoạn văn sau
ĐÊM TRUNG THU
“Đêm trung thu, Cá Chép lượn lên mặt hồ như đức vua đi xem cảnh trời mây. Chép bỗng giật mình vì thấy trăng dường như lại đẹp hơn năm trước. Gió thổi nhẹ. Nước lăn tăn ánh bạc. Mặt trăng tròn vành vạnh, sáng long lanh.
II- Tập làm văn: (6 điểm)
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) giới thiệu về bản thân.
……………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………………..
Đáp án & Thang điểm
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4 điểm)
II. Đọc hiểu và làm bài tập (6 điểm): Với câu làm đúng yêu cầu như sau được 1 điểm
Câu 1. B. Vì thấy trăng dường như đẹp hơn năm trước.
Câu 2. C. Ai thế nào?
Câu 3. Đáp án đúng: Chép, Lươn, Ốc, Rô, Trắm. Nếu không viết hoa tên riêng trừ 0,2 điểm mỗi lượt.
Câu 4. Gạch chân đúng mỗi từ chỉ sự vật được 0,25 điểm.
Mặt trăng tròn vành vạnh, sáng long lanh.
Câu 5. A. Làm gì?
Câu 6. HS đặt được 1 câu đúng theo yêu cầu để nói về một loài cá được 1 điểm. Nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ 0,25 điểm
VD: Chú cá cờ có chiếc đuôi sặc sỡ rất đẹp.
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Tập chép (4 điểm): 15 phút
– Viết đúng mẫu chữ, đúng chính tả, tốc độ (4 điểm)
– Viết sai mẫu chữ hoặc sai lỗi chính tả mỗi lỗi: trừ 0,2 điểm
– Viết bẩn, xấu, khoảng cách giữa các chữ chưa đều trừ 1 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn: (6 điểm)
– Đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Viết được đoạn văn giới thiệu về bản thân em, khoảng 4-5 câu trở lên.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng.
+ Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. Trình bày bài viết sạch sẽ.
– Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về cách diễn đạt, chữ viết có thể cho các mức điểm: 6,0; 5,5; 4,0; 3,5; 3,0; 2,5; 2,0; 1,5; 1,0; 0,5; 0.
Gợi ý:
+ Em tên là gì? Em học lớp mấy, trường nào?
+ Nhà em ở đâu?
+ Sở thích của em là gì?
+ Ước mơ của em là gì?
+ Em sẽ làm gì để thực hiện ước mơ đó?
Đáp án tham khảo:
Em tên là Hoàng Thu Hà. Em đang học lớp 2A, Trường Tiểu học Nghĩa Tân. Nhà em ở ngay cạnh trường nên đi học rất tiện. Em rất thích trò chơi rubik, xem phim hoạt hình “quà tặng cuộc sống”. Mơ ước của em là trở thành cô giáo. Em sẽ học giỏi để đạt được ước mơ của mình.