Bài 10: Văn bản thông tin

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6 – Cánh Diều: tại đây

Với các bài soạn văn lớp 6 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn được biên soạn bởi đội ngũ Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm trả lời các câu hỏi theo tiến trình bài học sẽ giúp các em dễ dàng soạn bài môn Ngữ văn lớp 6.

liệt kê link của BÀI làm dài file

Nội dung ôn tập trang 112-113 Tập 2

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

Câu 1 trang 112 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Thống kê tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6, tập hai:

Trả lời: 

– Truyện: Bài học đường đời đầu tiên (truyện đồng thoại), Ông lão đánh cá và con cá vàng (truyện của Pu-skin), Cô bé bán diêm (truyện của An-đéc-xen).

– Thơ có yếu tố tự sự, miêu tả: Đêm nay Bác không ngủLượmGấu con chân vòng kiềng.

– Văn bản nghị luận xã hội: Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?Khan hiếm nước ngọtTại sao nên có vật nuôi trong nhà?.

– Truyện ngắn: Bức tranh của em gái tôiĐiều không tính trướcChích bông ơi!.

– Văn bản thông tin thuật lại sự kiện theo nguyên nhân – kết quả: Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắngĐiều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”.

Câu 2 trang 112 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Nêu nội dung chính của các bài đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6, tập hai theo mẫu sau:

VD: Lượm (Tố Hữu): Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.

Trả lời: 

– Bài học đường đời đầu tiên: Kể về chú Dế Mèn kiêu căng, hống hách nhưng biết ân hận trước những việc làm không đúng.

– Ông lão đánh cá và con cá vàng: Truyện về ông lão khốn khổ có người vợ tham lam, độc ác.

– Cô bé bán diêm: Câu chuyện đầy cảm động về em bé tội nghiệp.

– Đêm nay Bác không ngủ: Những chi tiết, hình ảnh chân thật và tình cảm da diết, cảm động về Bác và tình cảm Bác dành cho mọi người.

– Lượm: Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.

– Gấu con chân vòng kiềng: Kể chuyện về chú gấu con hồn nhiên, vui nhộn, hài hước, từ tự ti chuyển sang kiêu hãnh về bản thân vì có chân vòng kiềng.

– Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?: Sự cần thiết của việc bảo vệ và đối xử nhân đạo với động vật.

– Khan hiếm nước ngọt: Vấn đề nguồn nước đang dần cạn kiệt.

– Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?: Lợi ích của vật nuôi.

– Bức tranh của em gái tôi: Kể về người em gái có tấm lòng và tình cảm trong sáng, vô tư dành cho anh trai của mình.

– Điều không tính trước: Kể về ba người bạn nhỏ, ban đầu xích mích vì hiểu lầm, cuối cùng lại kết thành một khối yêu thương.

– Chích bông ơi!: Câu chuyện cảm động của hai cha con Dế Vần trong cách đối xử với chú chim chích bông.

– Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng: Ghi lại quá trình ra đời của bài hát Như có Bác trong ngày đại thắng.

– Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?: Nêu lên những nguyên nhân dẫn đến chiến thắng của đội tuyển bóng đá Việt Nam.

– Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”: Sự kiện khoa học thú vị về các phát minh.

Câu 3 trang 112 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc truyện (truyện đồng thoại, truyện của An-đéc-xen và Pu-skin, truyện ngắn); thơ có yếu tố tự sự, miêu tả; văn bản nghị luận và văn bản thông tin.

VD: Văn bản nghị luận:

– Xác định và đánh giá được ý kiến, lí lẽ và bằng chứng nêu trong văn bản.

– …

Trả lời: 

Những điểm cần chú ý về cách đọc:

– Truyện (truyện đồng thoại, truyện của An-đéc-xen và Pu-skin, truyện ngắn): Xác định được một số yếu tố hình thức (nhân vật, cốt truyện, người kể ngôi thứ nhất và ngôi thứ 3, đặc điểm nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,…), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…).

– Thơ có yếu tố tự sự, miêu tả: Xác định được những đặc điểm hình thức (vần, nhịp, biện pháp tu từ, yếu tố tự sự và miêu tả,…), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…).

– Văn bản nghị luận: Xác định được một số yếu tố hình thức (ý kiến, lí lẽ, bằng chứng,…), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…).

– Văn bản thông tin thuật lại một sự kiện theo nguyên nhân – kết quả: Xác định được một số yếu tố hình thức (nhan đề, bố cục, sa pô, hình ảnh, cách triển khai,…), nội dung (đề tài, vấn đề, ý nghĩa,…).

Câu 4 trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Thống kê các văn bản văn học (truyện, thơ) đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6; từ đó, nhận xét sự khác biệt về đặc điểm hình thức của mỗi thể loại ở hai tập sách (Gợi ý: Về thể loại thơ, sự khác biệt về đặc điểm hình thức là Ngữ văn 6, tập một tập trung vào thơ lục bát; Ngữ văn 6, tập hai tập trung vào thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.).

Trả lời: 

*Truyện:

Ngữ văn 6, tập một: Thánh Gióng, Thạch Sanh, Sự tích Hồ Gươm. → Hướng đến thể loại truyền thuyết, cổ tích.

Ngữ văn 6, tập hai: Bài học đường đời đầu tiên, Ông lão đánh cá và con cá vàng, Cô bé bán diêm, Bức tranh của em gái tôi, Điều không tính trước, Chích bông ơi!. → Hướng đến truyện đồng thoại và truyện ngắn.

*Thơ:

Ngữ văn 6, tập một: À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ, Ca dao Việt Nam. → Tập trung vào thể loại lục bát.

Ngữ văn 6, tập hai: Đêm nay bác không ngủ, Lượm, Gấu con chân vòng kiềng. → Tập trung vào thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.

Câu 5 trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Thống kê các văn bản nghị luận và văn bản thông tin đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6; từ đó, nhận xét sự khác biệt về nội dung đề tài của mỗi loại văn bản ở hai tập sách (Gợi ý: Sự khác biệt về nội dung và đề tài của văn bản nghị luận là Ngữ văn 6, tập một hướng dẫn học về nghị luận văn học; Ngữ văn 6, tập hai hướng dẫn học về nghị luận xã hội).

Trả lời: 

*Văn bản nghị luận:

Ngữ văn 6, tập một: Thánh Gióng, Thạch Sanh, Sự tích Hồ Gươm. → Hướng dẫn học về nghị luận văn học.

Ngữ văn 6, tập hai: Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?Khan hiếm nước ngọtTại sao nên có vật nuôi trong nhà?. → Hướng dẫn học về nghị luận xã hội.

*Văn bản thông tin:

Ngữ văn 6, tập một: Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập”Diễn biến Chiến dịch Điện Biên PhủGiờ Trái Đất. → Sự kiện được theo trật tự thời gian.

Ngữ văn 6, tập hai: Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắngĐiều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”. → Sự kiện được thuật lại theo nguyên nhân – kết quả.

VIẾT

Câu 6 trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Thống kê tên các kiểu văn bản đã được luyện viết trong sách Ngữ văn 6, tập hai.

Trả lời: 

– Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ

– Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.

– Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống.

– Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt.

– Tóm tắt văn bản thông tin.

– Viết biên bản.

Câu 7 trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Nêu và chỉ ra mối quan hệ giữa các nội dung đọc hiểu với yêu cầu viết trong các bài ở sách Ngữ văn 6, tập hai.

Trả lời: 

– Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ: Liên quan đến phần truyện, phải xác định được nhân vật, cốt truyện, các sự việc tiêu biểu.

– Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả: Phải nắm rõ được ý nghĩa, cảm xúc, nội dung và nghệ thuật mà bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả mang đến.

– Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống: Thông qua các văn bản thông tin, cần xác định cách đưa ra lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục, bảo vệ ý kiến của mình.

– Tóm tắt văn bản thông tin: Cần nắm rõ sự kiện, cách thuật lại sự kiện ấy để thực hiện bài viết này.

Câu 8 trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Chỉ ra ý nghĩa và tác dụng của việc tạo lập một văn bản có minh họa hình ảnh, bảng biểu, đồ thị,… (văn bản đa phương thức).

Trả lời: 

Việc tạo lập một văn bản có minh họa hình ảnh, bảng biểu, đồ thị,… (văn bản đa phương thức) sẽ thu hút, hấp dẫn người đọc, giúp họ nắm rõ các thông tin nhanh hơn nhờ có hình ảnh, bảng biểu,… Bên cạnh đó, loại văn bản này đòi hỏi người viết phát huy tính sáng tạo để đem đến một nội dung phù hợp với minh họa.

NÓI VÀ NGHE

Câu 9 trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Nêu các yêu cầu rèn luyện kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập hai. Các yêu cầu này có mối quan hệ thế nào với yêu cầu đọc hiểu và viết?

Trả lời:

– Các yêu cầu rèn luyện kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập hai:

+ Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ

+ Trình bày ý kiến về một vấn đề

+ Trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống

+ Thảo luận nhóm về một vấn đề trong cuộc sống, nguyên nhân dẫn đến kết quả của một sự việc, sự kiện.

– Các nội dung nói và nghe liên quan đến nội dung đọc hiểu và viết, chỉ khác cách thức thực hiện:

+ Nói là trình bày bằng lới nói (ngôn ngữ nói)

+ Viết là trình bày bằng văn viết (ngôn ngữ viết)

TIẾNG VIỆT

Câu 10 trang 113 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Các nội dung tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 6, tập hai là những nội dung nào?

VD: – Bài 6: Mở rộng chủ ngữ bằng cụm từ.

– … 

Trả lời:

– Bài 6: Mở rộng chủ ngữ bằng cụm từ.

– Bài 7: Biện pháp tu từ hoán dụ

– Bài 8: Từ Hán Việt

– Bài 9: Trạng ngữ

– Bài 10: Dấu ngoặc kép, lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu.

…………………………

…………………………

…………………………

Tự đánh giá cuối học kì 2

I. Đọc hiểu

a) Đọc đoạn trích sau (SGK Ngữ văn 6 tập 2 trang 114, 115) và trả lời các câu hỏi:

Tôi sống độc lập từ thuở bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong họ nhà dế chúng tôi. Vả lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng: “Phải như thế để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi. Con cái mà cứ nhong nhong ăn bám vào bố mẹ thì chỉ sinh ra tính ỷ lại, xấu lắm, rồi ra đời không làm nên trò trống gì đâu.”. Bởi thế, lứa sinh nào cũng vậy, đẻ xong là bố mẹ thu xếp cho con cái ra ở riêng. Lứa sinh ấy, chúng tôi có cả thảy ba anh em. Ba anh em chúng tôi chỉ ở với mẹ ba hôm. Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau. Mẹ dẫn chúng tôi đi và mẹ đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước mà không biết mẹ đã chịu khó đào bới, be đắp tinh tươm thành hang, thành nhà cho chúng tôi từ bao giờ. Tôi là em út, bé nhất nên được mẹ tôi sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa, để tôi nếu có bỡ ngỡ, thì đã có ít thức ăn sẵn trong vài ngày.

Rồi mẹ tôi trở về.

Tôi cũng không buồn. Trái lại, còn thấy làm khoan khoái vì được ở một mình nơi thoáng đãng, mát mẻ. Tôi vừa thầm cảm ơn mẹ, vừa sạo sục thăm tất cả các hang mẹ đưa đến ở. Khi đã xem xét cẩn thận rồi, tôi ra đứng ở ngoài cửa và ngửng mặt lên trời. Qua những ngọn cỏ ấu nhọn và sắc, tôi thấy màu trời trong xanh. Tôi dọn giọng, vỗ đôi cánh nhỏ tới nách, rồi cao hứng gáy lên mấy tiếng rõ to.

(Trích Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài)

Câu 1 (trang 115 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Phương án nào nêu đúng thông tin về đoạn trích?

B. Đoạn trích viết về loài dế nhưng miêu tả chúng như con người

Câu 2 (trang 115 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Trong đoạn trích, người kể theo ngôi thứ mấy?

B. Ngôi thứ nhất

Câu 3 (trang 115 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Phương án nào nêu đúng chi tiết giúp người đọc nhận ra loài dế?

C. Sống trong hang đất ở bờ ruộng; ăn cỏ non

Câu 4 (trang 115 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Trạng ngữ “Tới hôm thứ ba” trong câu “Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau.” trả lời cho câu hỏi nào?

C. Khi nào?

Câu 5 (trang 115 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Câu nào tóm tắt đúng ý chính của đoạn trích?

C. Nhân vật “tôi” kể về việc cha mẹ cho ra ở riêng.

Câu 6 (trang 116 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Phương án nào nêu đúng tính cách của nhân vật “tôi” trong đoạn trích?

A. Thích sống độc lập 

b) Đọc đoạn trích sau (SGK Ngữ văn 6 tập 2 trang 116) và trả lời các câu hỏi:

Các loài vật trong tự nhiên không chỉ đơn thuần là các sinh vật vô tri, những khối xương, khối thịt để chúng ta khai thác cạn kiệt. Đó là các sản phẩm tuyệt vời của tự nhiên, sau nhiều triệu năm tiến hoá mới tạo ra được. Chúng góp phần làm cho cuộc sống trở nên phong phú hơn. Hãy thử tưởng tượng, một ngày chúng ta uống một lon bia Tai-gơ (Tiger) in hình con hổ mà không biết con hổ thực như thế nào. Đứa con yêu mến của bạn tô màu trên bức tranh loài tê giác mà thực tế chúng không bao giờ có cơ hội được nhìn thấy ngoài đời thực.

Quan trọng không kém, bảo tồn các loài động vật hoang dã, quý hiếm còn để duy trì sự cân bằng của sinh thái. Tự nhiên vốn có các quy luật tồn tại và vận hành, để đảm bảo các hệ sinh thái là những hệ thống hoàn chỉnh. Chu trình này hỗ trợ chu trình kia. Sự có mặt của loài này trợ giúp hoặc kìm hãm loài kia nhằm đảm bảo sự cân bằng tối ưu. Khi một loài bị tiêu diệt, có thể sẽ kéo theo sự mất cân bằng, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, từ cục bộ cho đến tất cả các hệ sinh thái và cuối cùng là cả Trái Đất. Khi các hệ sinh thái mất cân bằng, con người đương nhiên sẽ gánh chịu mọi hậu quả.

Đến đây, chúng ta có thể phần nào nhận thấy lí do vì sao phải thực hiện các biện pháp bảo tồn các loài động vật quý hiếm.

(Theo Nam Nguyễn – vnexpress.net)

Câu 7 (trang 116 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Phương án nào trả lời được câu hỏi vì sao đoạn trích trên là văn bản nghị luận?

A. Nêu lên các lí do nhằm thuyết phục mọi người bảo vệ động vật hoang dã

Câu 8 (trang 116 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Câu nào sau đây có chủ ngữ được mở rộng?

C. Đứa con yêu mến của bạn tô màu trên bức tranh loài tê giác.

Câu 9 (trang 117 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Đoạn trích trên nêu lên mấy lí do cần bảo vệ động vật hoang dã?

B. 2

Câu 10 (trang 117 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Liệt kê các lí do mà em đã xác định (ở câu 9), mỗi lí do trình bày trong một câu văn ngắn gọn.

Trả lời: 

Các lí do ở trong bài:

– Các loài vật trong tự nhiên góp phần làm phong phú cuộc sống.

– Các loài vật giúp duy trì cân bằng sinh thái.

II. Viết

Chọn một trong hai đề sau và viết thành bài văn ngắn ( khoảng 2 trang):

Đề 1: Giới thiệu một nhân vật có tấm lòng nhân hậu trong các văn bản truyện đã học ở sách Ngữ văn 6, tập 2 và nêu lí do em thích nhân vật này.

Đề 2: Có ý kiến cho rằng việc nuôi chó, mèo trong nhà không những không có tác dụng gì mà còn rất mất vệ sinh. Em có tán thành suy nghĩ này không? Hãy nêu ý kiến của em và đưa ra những lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến ấy.

Trả lời:

Đề 1

Trong chương trình Ngữ văn 6, tập 2, em đã được học truyện ngắn Bức tranh của em gái tôi và nhân vật Kiều Phương cô em gái – với lòng nhân hậu đã toả sáng trong tâm trí em.

Truyện ngắn Bức tranh của em gái tôi được viết theo ngôi kể thứ nhất tạo nên nét đặc trưng cho tác phẩm. Có thể nói chạy dọc theo câu chuyện là diễn biến tâm lí nhân vật người anh, từ trạng thái cảm xúc này đến trạng thái cảm xúc khác. Tuy nhiên trong dòng cảm xúc đó, người đọc nhận ra có một nhân vật là điểm sang tạo nên sự hài hòa và tạo vẻ đẹp tuyệt vời cho truyện ngắn. Đó chính là cô em gái Kiều Phương hồn nhiên, bình dị, chân thành mà sâu sắc. Một vẻ đẹp tiềm ẩn trong những bức tranh do cô vẽ ra.

Kiều Phương là cô bé hồn nhiên, nhí nhảnh và đam mê hội họa. Niềm đam mê này được tác giả diễn tả một cách cụ thể qua cách cô vẽ hằng ngày, cách cọ nhọ nồi để làm màu vẽ…Và khi bạn của bố phát hiện ra niềm đam mê này thì Kiều Phương càng tỏ rõ sự quyết tâm và phấn đấu mơ ước thành họa sĩ.

Mặc dù anh trai gọi là “mèo” vì cái tội lục lọi đồ linh tinh nhưng Kiều Phương vẫn “vui vẻ chấp nhận” và hồn nhiên khoe với bạn bè. Cách trò chuyện của Kiều Phương với anh trai cũng chưng tỏ Kiều Phương là cô bé nhí nhảnh, trong sang và vô cùng đáng yêu “Nó vênh mặt, mèo mà lại, em không phá là được”. Dù cho người anh trai khó chịu đến cỡ nào thì cô bé này vẫn không bao giờ tức giận, luôn giữ được sự hài hòa và tinh nghịch như thế. Tạ DUy Anh đã khéo léo khắc họa nên hình ảnh nhân vật đáng yêu, gây được thiện cảm tốt đối với người đọc.

Khâm phục hơn hết là tài năng hội họa của Kiều Phương. Điều này khiến cho bố mẹ vui mừng “Ôi con đã cho bố một bất ngờ quá lớn. Mẹ cũng không kìm được xúc động”. Người anh trai ghen ghét với tài năng của em nên càng ngày càng lạnh lùng và hay quát mắng em. Dù vậy nhưng tình cảm và thái độ của em gái dành cho anh vẫn không thay đổi, tin yêu và trân trọng hết mực.

Đặc biệt hơn hết là tình cảm, tấm lòng của Kiều Phương dành cho anh trai trong bức tranh đoạt giải. Cô bé chưa bao giờ ghét anh, mặc dù anh rất ghét cô, ghen tỵ với cô. Bức tranh là hình ảnh cậu con trai có đôi mắt rất sang, nhìn ra ngoài cửa sổ, toát lên một vẻ đẹp tuyệt vời. Có thể nói đây là chi tiết khiến người đọc xúc động về tình cảm an hem trong gia đình. Chính bức tranh này của Kiều Phương đã “thức tỉnh” được trái tim người anh, có cách nhìn khác về em, vừa hối hận vừa xấu hổ vừa biết ơn. Kiều Phương không những là cô gái đáng yêu, hồn nhiên, tài năng mà còn có tấm lòng nhân hậu, bao dung khiến người khác phải khâm phục và ngưỡng mộ.

Bức tranh của em gái tôi không được vẽ bằng chất liệu hội hoạ. Nó được vẽ bằng quá trình diễn biến tâm trạng của người anh, thông qua lời kể vô cùng xúc động của nhân vật. Đó là “Mèo con” có tấm lòng nhân hậu. Đấy cũng là vẻ đẹp của một em bé gái trong cuộc sống đời thường mà ta có thể gặp bất cứ ở đâu trên đất nước mình. Tác giả Tạ Duy anh đã hóa tâm hồn mình thành trẻ thơ để có thể thấu cảm và khắc họa tính cách trẻ thơ sâu sắc chân thực tới như vậy.

…………………………

…………………………

…………………………

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1142

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống