Em là đội viên (Tuần 7 – 8)

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 3 – Chân Trời Sáng Tạo: tại đây

Bài 1 (trang 37 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Viết vào phiếu đọc sách những nội dung em thích sau khi đọc một bài văn về thiếu nhi.

Trả lời:

– Tên bài văn: Phần thưởng

– Tác giả: Nguyễn Thị Bích Ngọc

– Hình ảnh đẹp: Ngày kết nạp Đội, Nhi được cô Tổng phụ trách Đội đặt lên vai chiếc khăn quàng đỏ thắm. Nhi ngước nhìn cờ Đội, gương mặt Nhi bừng sáng.

Bài 2 (trang 37 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Nghe viết: Ngày em vào Đội (từ Này em, mở cửa ra…. Đến hết).

Trả lời:

Học sinh nghe viết vào phần kẻ ô ly.

Ngày em vào Đội

              Này em, mở cửa ra

              Một trời xanh vẫn đợi

              Cánh buồm là tiếng gọi

              Mặt biển và dòng sông.

              Nắng vườn trưa mênh mông

              Bướm bay như lời hát

              Con tàu là đất nước

              Đưa ta tới bến xa.

              Những ngày chị đi qua

              Những ngày em đang tới

              Khao khát lại bắt đầu

              Từ màu khăn đỏ chói.

                            (Xuân Quỳnh)

Bài 3 (trang 38 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Viết lại cho đúng các tên riêng có trong câu ca dao sau:

            Tiếng lành bình định tốt nhà,

           Phú yên tốt lúa, khánh hòa tốt trâu.

                           Ca dao

Trả lời:

            Tiếng lành Bình Định tốt nhà,

           Phú Yên tốt lúa, Khánh Hòa tốt trâu.

Bài 4 (trang 39 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Điền vào chỗ trống:

Trả lời:

a.

  Nắng trưa giữa lớp trời xanh

Chim non học chữ trên cành líu lo.

  Lúc kể chuyện, lúc ngâm thơ

Trong veo đôi mắt nhìn tờ lá non.

b.

  Ban mai thức giấc rộn ràng

Làn gió như cũng ngỡ ngàng reo ca

  Tiếng trống vang gọi gần xa

Chào năm học mới chan hòa yêu thương!

Bài 5 (trang 39 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Tìm hình ảnh so sánh và từ ngữ dùng để so sánh trong các đoạn thơ, đoạn văn sau rồi điền vào bảng.

a. Trẻ em như búp trên cành.

                         Hồ Chí Minh

b. Những đêm nào trăng khuyết

 Trông giống con thuyền trôi.

                         Nhược Thuỷ

c. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh.

                         Vũ Tú Nam

Trả lời:

Câu 6 (trang 40 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Viết từ ngữ có thể thay thế cho mỗi từ ngữ so sánh vừa tìm được ở bài tập 5.

Trả lời:

Các từ ngữ có thể thay thế cho mỗi từ ngữ so sánh vừa tìm được ở bài tập 5 lần lượt là: là, như, trông như, như, như.

Câu 7 (trang 40 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Viết câu có hình ảnh so sánh dựa vào gợi ý:

a.

b.

Trả lời:

a. Những đêm trăng khuyết, mặt trăng hình lưỡi liềm như cánh diều.

b. Lá trầu có hình dáng như trái tim nhỏ.

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 3:

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1076

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống