Ước mơ tuổi thơ (Tuần 10 – 11)

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 3 – Chân Trời Sáng Tạo: tại đây

Câu 1 (trang 57 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Viết vào phiếu đọc sách những thông tin chính sau khi đọc một bài đọc về ước mơ.

Trả lời:

– Tên truyện: Câu chuyện của hai hạt mầm

– Tên tác giả: Hạt giống tâm hồn

– Nhân vật: Hai hạt mầm

– Ước mơ:

+ Hạt mầm 1: muốn lớn lên thật nhanh, muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên, muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân, muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá.

+ Hạt mầm: sợ nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, không biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non có mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch.

– Điều thú vị:

+ Hạt mầm 1: Bén rễ và mọc lên.

+ Hạt mầm 2: Bị chú gà đi loanh quanh trong vườn mổ mất.

Câu 2 (trang 57 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Nghe – viết: Chuyện xây nhà (từ Xén tóc – đến hết).

Trả lời:

Học sinh nghe viết vào vở ô ly.

Xén tóc thuê cây ổi

Mở cửa hiệu thời trang

Bác bọ ngựa luyện kiếm

Vun vút trên cành xoan.

Riêng mấy bạn đom đóm

Thích làm nhà gần ao

Đêm giăng đèn mở hội

Thắp lên ngàn ánh sao.

Mặt đất gieo sự sống

Bầu trời nâng cánh bay

Mắt tớ nhìn xa tít

Tớ xây nhà trên mây!

Câu 3 (trang 58 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Tô màu các chiếc lá chứa từ ngữ chưa đúng chính tả và viết lại cho đúng.

Trả lời:

– Các chiếc lá chứa từ ngữ chưa đúng chính tả: bán chú, câu truyện

– Viết lại: bán trú, câu chuyện.

Câu 4 (trang 59 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Điền vào chỗ trống:

Trả lời:

a.

Cánh đồng mới gặt

Lúa thoảng mùi thơm

Úa vàng cọng rơm

Cùng chiều theo gió.

b.

Một đàn kiến nhỏ

Vui vẻ khiêng mồi

Chiều nghiêng bóng nắng

Mây hiền lành trôi.

Câu 5 (trang 59 – 60 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Tìm các hoạt động được so sánh và từ ngữ dùng để so sánh trong mỗi đoạn thơ, câu văn sau rồi điền vào bảng.

a.

Nhìn các thầy, các cô

Ai cũng như trẻ lại

Sân trường vàng nắng mới

Lá cờ bay như reo.

Nguyễn Bùi Vợi

b. Con trâu đen lông mượt

Cái sừng nó vênh vênh

Nó cao lớn lênh khênh

Chân đi như đập đất.

Trần Đăng Khoa

c. Bên bờ ao, đàn đom đóm bay như giăng đèn mở hội.

Trả lời:

Trả lời:

Sự vật

Hoạt động 1

Từ ngữ dùng để so sánh

Hoạt động 2

M: lá cờ

bay

như

Reo.

chân

đi

như

Đập đất.

Đàn đom đóm

bay

như

Giăng đèn mở hội.

Câu 6 (trang 60 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Viết 1 – 2 câu có hình ảnh so sánh.

M: Trong bể, những con cá bảy màu bơi như múa.

Trả lời:

Tiếng suối trong như tiếng hát xa.

Dòng sông uốn lượn như một con rắn khổng lồ.

Câu 7 (trang 61 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1): Ngắt đoạn văn sau thành bốn câu bằng cách sử dụng dấu chấm rồi viết lại cho đúng.

Sân thượng nhà ông ngoại là một mảnh vườn thu nhỏ đám lá lốt khoe những chiếc lá hình trái tim xanh mướt lá ngò gai như những chiếc đũa cả màu xanh viền răng cưa đẹp nhất là giàn gấc sai quả trông như người ta treo đèn lồng.

Theo Trần Quốc Toàn

Trả lời:

Sân thượng nhà ông ngoại là một mảnh vườn thu nhỏ. Đám lá lốt khoe những chiếc lá hình trái tim xanh mướt. Lá ngò gai như những chiếc đũa cả màu xanh viền răng cưa. Đẹp nhất là giàn gấc sai quả trông như người ta treo đèn lồng.

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 3:

 

Bài giải này có hữu ích với bạn không?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số lượt đánh giá: 1013

Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

--Chọn Bài--

Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

Tải xuống